Thực quản là gì?
Thực quản là đoạn đầu của ống tiêu hoá. Đó là một ống cơ dài 25-30cm đi từ miệng thực quản (cách cung răng khoảng 15cm) đến tâm vị (cách cung răng khoảng 40cm).
Thành thực quản cấu tạo bởi ba lớp, trong cùng là niêm mạc, giữa là lớp dưới niêm, ngoài cùng là cơ. Ở 1/3 trên, cơ vân thực quản hoạt động theo ý muốn, ở 2/3 dưới là khối cơ trơn chịu sự chi phối của hệ thần kinh tự chủ
Ung thư thực quản là khối u ác tính xuất phát từ các tế bào biểu mô của thực quản. Bao gồm hai loại chính là ung thư biểu mô vảy và ung thư biểu mô tuyến.
Giai đoạn bệnh:
Theo hệ thống phân loại của Ủy ban Liên hợp Ung thư Hoa Kỳ phiên bản 8 (AJCC: American Joint Committee on Cancer), ung thư thực quản được phân giai đoạn dựa trên 3 yếu tố sau:
- TX: Không đánh giá được khối u thực quản.
- T0: Không ghi nhận được khối u thực quản.
- Tis: Loạn sản mức độ nặng, tế bào ung thư còn khu trú trong lớp biểu mô, chưa xâm lấn đến lớp màng đáy.
- T1: U xâm lấn đến lớp màng đáy, cơ niêm, lớp dưới niêm mạc.
- T1a: Ung thư xâm lấn đến lớp màng đáy và cơ niêm.
- T2a: Ung thư xâm lấn đến lớp dưới niêm mạc.
- T2: U xâm lấn đến lớp cơ.
- T3: U xâm lấn đến lớp vỏ (lớp ngoài cùng của thực quản).
- T4: U xâm lấn các cơ quan lân cận
- T4a: U xâm lấn màng phổi, màng ngoài tim, tĩnh mạch đơn, cơ hoành, phúc mạc (màng bụng).
- N (Node – Di căn hạch bạch huyết): Số lượng hạch bạch huyết lân cận di căn (còn gọi là di căn hạch vùng): U xâm lấn động mạch chủ, cột sống, đường thở.
- N0: Không di căn hạch vùng.
- N1: Di căn 1-2 hạch vùng.
- N2: Di căn 3-6 hạch vùng.
- N3: Di căn ≥ 7 hạch vùng.
M (Metastasis – Di căn xa): Tình trạng di căn xa tới các cơ quan khác trong cơ thể như phổi, gan, não, xương… hoặc di căn đến các hạch không phải hạch vùng. (3)
- M0: Chưa di căn xa.
- M1: Di căn xa.
Ung thư thực quản sớm là giai đoạn các khối u còn khu trú trong lớp niêm mạc hoặc lớp dưới niêm của thực quản, chưa di căn đến các hạch bạch huyết lân cận và chưa di căn đến các cơ quan khác của cơ thể. Tỉ lệ sống sau 5 năm với ung thư thực quản tiến triển là 10-20% nhưng đối với ung thư sớm là 90%
Yếu tố nguy cơ mắc bệnh ?
Yếu tố gây bệnh của ung thư thực quản hiện nay chưa rõ. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã chỉ ra có một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư thực quản: tuổi cao, nam giới, hút thuốc, lạm dụng rượu bia…
– Tuổi: ung thư thực quản thường gặp ở những bệnh nhân lớn tuổi, phần lớn các bệnh nhân mắc bệnh ở tuổi 50, 60.
– Lạm dụng rượu, bia và thuốc lá: nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng những người hút thuốc lá có nguy cơ mắc ung thư thực quản cao hơn khoảng 8 – 10 lần so với người bình thường. Thời gian hút càng lâu, nguy cơ mắc bệnh càng lớn vì trong khói thuốc lá có chứa các chất kích thích độc hại gây kích thích tế bào ung thư thực quản. Nếu vừa hút thuốc lá, vừa uống rượu mạnh, sẽ càng có nguy cơ mắc ung thư thực quản cao hơn.
– Những người thừa cân, béo phì sẽ có nguy cơ mắc ung thư thực quản cao hơn.
– Người có bệnh lý về thực quản: loét thực quản kéo dài, mắc bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD – Gastrointestinal reflux disease) và Barrett thực quản..
– Những người có chế độ dinh dưỡng chưa khoa học, lạm dụng chất béo, thiếu các vitamin A, B2, C; duy trì thói quen ăn uống nhiều thực phẩm có chứa chất nitrosamin…
– Bệnh nhân từng có tiền sử mắc các bệnh ung thư ở vùng đầu cổ
Dấu hiệu ung thư thực quản sớm là gì?
Thường mơ hồ và khó phân biệt với các bệnh lý khác. Các triệu chứng thường xuất hiện với mức độ nhẹ và tần suất không thường xuyên. Một số triệu chứng có thể dễ dàng nhận biết của Ung thư thực quản mà người bệnh cần lưu ý:
– Nuốt nghẹn: là triệu chứng dễ cảm nhận và gặp ở đa số bệnh nhân ung thư thực quản. Lúc đầu thường có biểu hiện khó nuốt nhưng không cảm thấy đau. Khi bệnh nặng hơn, khó nuốt sẽ kèm thêm đau. Lúc đầu chỉ khó nuốt với thức ăn rắn, về sau khó nuốt với cả thức ăn lỏng, thậm chí nuốt nước bọt cũng thấy đau
– Thường xuyên có hiện tượng chảy nước bọt kèm theo hơi thở mùi hôi khó chịu, ợ hơi, sặc khi ăn uống.
– Sụt giảm cân rõ rệt, xảy ra tình trạng mất nước và dần dần là suy kiệt do không ăn và nuốt được.
– Thường xuyên bị đau lưng, phía sau xương ức hoặc hai xương bả vai.
– Có thể cảm thấy rát họng, ho kéo dài, thậm chí ho ra máu.
– Thường xuyên cảm thấy nôn, buồn nôn.
– Các biểu hiện khác có thể bắt gặp khi khối u phát triển như tức nặng, cảm giác vướng vùng họng, khó thở, khạc đờm, khàn giọng,…
Tuy nhiên, chỉ dựa vào các triệu chứng bệnh là chưa đủ để kết luận mắc căn bệnh này. Để chẩn đoán chính xác, bệnh nhân cần nội soi thực quản kết hợp với siêu âm sinh thiết.
Điều trị ung thư thực quản giai đoạn sớm
- Nội soi cắt lớp niêm mạc thực quản (EMR: endoscopic mucosal resection) hoặc cắt lớp dưới niêm mạc thực quản (ESD: endoscopic submucosal dissection): được chỉ định trong các trường hợp tổn thương tiền ung thư hoặc ung thư thực quản giai đoạn rất sớm (Tis hoặc T1a).
- Phẫu thuật cắt thực quản: Đây là phương pháp điều trị chính đối với người bệnh ung thư thực quản giai đoạn I. Người bệnh được phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ thực quản. Đây là một phương pháp phẫu thuật lớn (đại phẫu), liên quan đến 3 vùng trên cơ thể người bệnh bao gồm cổ, ngực bụng. Phẫu thuật thường kéo dài 4-6 giờ. Các bác sĩ cũng có thể đề nghị người bệnh mở dạ dày ra da để hỗ trợ dinh dưỡng cho người bệnh trước và sau phẫu thuật.
- Hóa trị kết hợp xạ trị (hóa-xạ trị đồng thời): Đây là phương pháp điều trị triệt để được chỉ định trong những trường hợp người bệnh không đủ sức khỏe để phẫu thuật cắt thực quản. Hóa trị kết hợp xạ trị giúp tăng khả năng tiêu diệt tế bào ung thư và ức chế sự phát triển của khối u. Hóa xạ đồng thời cũng có thể được chỉ định để điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật.
- Xạ trị đơn thuần: Phác đồ này được chỉ định khi người bệnh không đủ sức khỏe để phẫu thuật hoặc hóa-xạ đồng thời.
- Điều trị laser: Laser liệu pháp chỉ ảnh hưởng đến các tế bào trong vùng điều trị và được sử dụng nhằm phá hủy tổ chức ung thư và giải phóng vùng tắc nghẽn của ung thư thực quản giúp làm giảm triệu chứng khó nuốt.
- Điều trị quang động học: Có thể sử dụng liệu pháp quang động học giúp giảm các triệu chứng khó nuốt của ung thư thực quản.
Lời khuyên của thầy thuốc
Như trên đã nói, ở giai đoạn sớm, ung thư thực quản thường không có biểu hiện triệu chứng, do vậy để phát hiện sớm những người có yếu tố nguy cơ như trên 60 tuổi, hút thuốc lá, uống rượu mạnh, bị bệnh trào ngược dạ dày thực quản cần khám sức khỏe định kỳ; khi có biểu hiện nghi ngờ, cần nội soi thực quản để kiểm tra. Cách tốt nhất dự phòng căn bệnh này là từ bỏ hoặc không bao giờ hút thuốc lá và sử dụng các chế phẩm có thuốc lá; hạn chế uống rượu ở mức trung bình; cần tránh xa những thực phẩm chế biến sẵn, chứa nhiều dầu mỡ, đồ chiên rán nhiều lần, đồ cay nóng… thay đổi chế độ ăn, tăng lượng rau và hoa quả ăn hàng ngày.
Bs Trần Thị Xuân Hương, Khoa Nội tiêu hoá Huyết học