Loãng xương là bệnh lý chuyển hóa của bộ xương với đặc điểm giảm mật độ xương, suy giảm cấu trúc xương ảnh hưởng đến sức mạnh và sức bền của xương đưa đến tăng nguy cơ gãy xương.
PHÂN LOẠI LOÃNG XƯƠNG:
- Loãng xương nguyên phát: bao gồm loãng xương sau mãn kinh và loãng xương do tuổi già.
- Loãng xương sau mãn kinh xảy ra ở phụ nữ tuổi mãn kinh do thiếu estrogens, xảy ra mạnh nhất trong 5 năm đầu tiên sau mãn kinh do giảm đột ngột estrogens, gia tăng quá trình hủy xương, quá trình tạo xương không đủ để đáp ứng.
- Loãng xương do tuổi già: do nhiều yếu tố, giảm hoạt tính tế bào tạo xương, suy giảm hormon sinh dục nữ và nam, giảm hấp thu canxi ở ruột, vitamin D, thiếu dinh dưỡng, ít vận động, dùng nhiều thuốc.
- Loãng xương thứ phát:
- Do bệnh lý nội tiết: cường giáp, tăng prolactin máu, cường cận giáp nguyên phát, to đầu chi, suy sinh dục, cường corticoid máu.
- Do bệnh tiêu hóa/dinh dưỡng: thiếu Vitamin D, bệnh gan mạn, hội chứng kém hấp thu, bệnh celiac.
- Do thuốc: glucocorticoid, gonadotropin-releasing hormone agonist, một số thuốc chống động kinh (Dilantin), quá liều hormon giáp khi điều trị suy giáp.
- Các nguyên nhân khác: Nghiện rượu, bệnh tạo xương bất toàn (Osteogenenis imperfecta), viêm khớp dạng thấp, đa u tủy, bệnh nghẹt phổi mạn tính, tăng thải canxi niệu vô căn.
- Tiên đoán nguy cơ loãng xương:
Các yếu tố nguy cơ loãng xương
Tuổi
Da trắng Mãn kinh trước 40 tuổi Vô kinh nguyên phát hoặc thứ phát Tiền sử gia đình có gãy xương do yếu xương Tiền sử có gãy xương. BMI thấp < 19kg/m2 |
Giảm thị lực
Rối loạn thần kinh cơ Bất động lâu Hút thuốc lá Điều trị corticoid Thiếu canxi, vitamin D. Uống rượu nhiều |
1. Liên quan mãn kinh và loãng xương: Loãng xương sau mãn kinh là tiến trình tự nhiên theo tuổi tác nhưng diễn tiến nhanh do thiếu hụt nội tiết tố sinh dục nữ (estrogen) gây giảm hoạt động của tế bào tạo xương, giảm chất cơ bản của xương, giảm tích tụ canxi và phosphat trong xương khởi đầu loãng xương.
2. Yếu tố nguy cơ của loãng xương sau mãn kinh:
- Tiền sử gia đình bị loãng xương.
- Tiền sử gãy xương của bản thân.
- Kém phát triển thể chất (BMI thấp).
- Tuổi trên 50.
- Kích thước khung xương nhỏ.
- Thiếu canxi.
- Ít hoạt động thể lực.
- Uống rượu, bia, hút thuốc lá.
- Ảnh hưởng của các hormon khác: tăng hormon tuyến giáp, tuyến cận giáp, tuyến thượng thận.
3. Chẩn đoán loãng xương sau mãn kinh:
3.1. Đo mật độ xương (theo phương pháp năng lượng tia X kép DEXA):
Chỉ định đo mật độ xương:
- Phụ nữ > 65 tuổi và nam giới > 70 tuổi, bất kể có nguy cơ loãng xương hay không.
- Phụ nữ sau mãn kinh và nam giới từ 50 – 69 tuổi có các yếu tố nguy cơ loãng xương trên lâm sàng.
- Phụ nữ tiền mãn kinh có các yếu tố nguy cơ như: cân nặng thấp, tiền sử gãy xương do dùng thuốc gây mất xương hoặc chấn thương nhẹ.
- Tất cả mọi đối tượng có gãy xương sau 50 tuổi.
- Người trưởng thành có bệnh lý gây mất xương như VKDT, VCSDK, hoặc sử dụng corticoid > 5mg/ngày kéo dài trên 3 tháng.
- Theo dõi kết quả điều trị bệnh nhân đang điều trị loãng xương.
Tiêu chuẩn chẩn đoán LX theo WHO 1994
Chẩn đoán | Tiêu chuẩn chỉ số |
Bình thường | T > -1 |
Thiếu xương | – 2.5 < T < – 1.1 |
Loãng xương | T =< – 2.5 |
Loãng xương nặng | LX + tiền sử gãy xương gần đây |
3.2. Các phương pháp để mô tả đặc tính hình học và kiến trúc xương:
a. CT định lượng ngoại vi độ phân giải cao.
b. MRI độ phân giải cao.
c. Chỉ số xương xốp (TBS).
d. Chất chỉ điểm chu chuyển xương.
4. Biến chứng của loãng xương mãn kinh: Hậu quả của loãng xương mãn kinh là gãy xương: xương đốt sống, xương cổ tay và xương đùi.
5. Điều trị loãng xương sau mãn kinh:
Thay đổi lối sống và chế độ không dùng thuốc:
- Phòng chống YTNC: ngưng hút thuốc lá, hạn chế uống rượu.
- Hoạt động thể lực nhằm tăng cường cơ bắp, cải thiện sự nhanh nhẹn, tư thế và cân bằng, giảm nguy cơ té ngã.
- Phục hồi chức năng.
- Phòng chống té ngã.
- Dinh dưỡng.
- Bổ sung calcium: người lớn > 50 tuổi: từ 600 – 700 mg/ngày, 1500mg/ngày cho người > 50 tuổi và sau mãn kinh.
- Bổ sung vitamin D: 800 – 100UI vitamin D/ngày.
Liệu pháp estrogen/hormon thay thế.
6. Sử dụng thuốc điều trị loãng xương:
THUỐC | LIỀU | ||
PHÒNG NGỪA | ĐIỀU TRỊ | ||
BISPHOSPHONATES | |||
Alenronate | 5mg/ngày hoặc 35mg/tuần (uống) | 10mg/ngày hoặc 70mg/tuần (uống) | |
Risedronate | 5mg/ngày, 35mg/tuần hoặc 150mg/tháng (uống) | ||
Ibandronate | 150mg/tháng (uống) | 150mg/tháng (uống) hoặc 3mg truyền tĩnh mạch (TTM)/ 3 tháng | |
Zoledronic acid | 5mg TTM mỗi 2 năm | 5mg TTM mỗi năm | |
Raloxifene | 60mg/ngày (uống) | 60mg/ngày (uống) | |
Hormon thay thế bằng estrogens | |||
Estrogens | Thuốc uống 1 lần/ngày
Thuốc dán được FDA công nhận dùng cho loãng xương sau mãn kinh |
||
CALCITONIN | |||
Calcitonin | 100UI tiêm bắp hoặc tiêm dưới da/ngày
200UI xịt mũi/ngày (một bên) |
Nhóm điều hòa chọn lọc thụ thể estrogen.
– Raloxifene 60mg 1 viên/ngày.
Hormon cận giáp: teriparatide 20 mg tiên dưới da hàng ngày, dùng từ 18 – 24 tháng.