Efficacy and safety of 10% HES 130/0.4 versus 10% HES 200/0.5 for plasma volume expansion in cardiac surgery patients.
Minerva Med. 2012 Apr;103(2):111-22.
Ertmer C1, Wulf H, Van Aken H, Friederich P, Mahl C, Bepperling F, Westphal M, Gogarten W.
Đặt vấn đề:
Dung dịch hydroxyethyl starch (HES) thường được sử dụng cho thay thế thể tích trong phẫu thuật. Trong khi HES cũ có xu hướng tích tụ trong huyết tương và gây ra tác động không tốt về đông máu, các sản phẩm gần đây, ví dụ như HES 130 / 0.4, có đặc trưng cải thiện tính chất dược lý. Các nghiên cứu hiện nay được thiết kế để so sánh hiệu quả và an toàn của HES 130 / 0.4 10% và HES 200 / 0.5. 10%.
Phương pháp:
Trong phân tích tiến cứu, ngẫu nhiên, mù đôi, đa trung tâm, 76 bệnh nhân phẫu thuật tim được bù thay thế thể tích bằng cách sử dụng HES 130 / 0.4 10% (n = 37) hoặc HES 200 / 0.5 10% (n = 39) lên đến liều tối đa là 20 mL/ kg.
Kết quả:
Thể tích tương đương được truyền cho đến 24 giờ sau dùng lần đầu (1577 so với 1540 mL; khác biệt điều trị 37 [-150; 223] mL; p <0,0001). Trong khi kiểm tra trong phòng thí nghiệm tiêu chuẩn của đông máu có thể so sánh giữa các nhóm, yếu tố von Willebrand hoạt tính vào buổi sáng sau phẫu thuật đầu tiên có xu hướng cao sau khi điều trị với HES 130 / 0.410% so với HES200 / 0,5 10% (p = 0,025) với sự khác biệt này là ý nghĩa thống kê chỉ trong phân tích per-protocol (p = 0,02). Nhóm điều trị có thể so sánh về thông số an toàn khác và tỷ lệ các phản ứng có hại của thuốc. Đặc biệt, chức năng thận đã được bảo tồn tốt ở cả hai nhóm.
Kết luận:
Dung dịch HES 130 / 0.4 10% có hiệu quả và an toàn bằng so với HES 200 / 0.5 10% trong bù thể tích ở bệnh nhân phẫu thuật tim. Đông máu và chức năng thận sau mổ, được đo bằng các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm tiêu chuẩn, tương tự như nhau giữa các nhóm.
Người dịch
BS Phạm Ngọc Trung – Bệnh viện ĐKTT An Giang