Emerg Infect Dis. 2007 Nov;13(11):1733-41.
Epidemiologic and virologic investigation of hand, foot, and mouth disease, southernVietnam, 2005.
Tu PV, Thao NT, Perera D, Huu TK, Tien NT, Thuong TC, How OM, Cardosa MJ,McMinn PC.
Source: Pasteur Institute,Ho Chi Minh City, Vietnam.
Trong năm 2005, 764 trẻ đến khám tại Bệnh Viện Nhi Đồng TP Hồ Chí Minh, ViệtNam với chẩn đoán bệnh Tay-chân-miệng. Tất cả trẻ đều được lấy mẫu bệnh phẩm (mụn nước, phân, phết họng) để phân lập enterovirus bằng môi trường cấy tế bào. Có 411 (53.8%) mẫu bệnh phẩm phân lập dương tính, trong đó 173 (42.1%) là enterovirus 71 (HEV71) và 214 (52.1%) là coxsackievirus A16. 51 ca (29.5%) nhiễm EV 71 có biến chứng thần kinh và 3 (1.7%) ca tử vong. EV 71 được phân lập suốt trong năm với cao điểm vào tháng 10 và 11. Phân tích di truyền (phylogenetic) 23 ca EV71 phân lập được trong 6 tháng đầu năm 2005, thuộc 3 phân nhóm di truyền C1, C4, và C5 (chưa được mô tả trước đây) đồng lưu hành tại miền Nam Việt Nam. Trong 6 tháng cuối năm, phân nhóm C5 chiếm ưu thế trong giai đoạn EV 71 lưu hành cao hơn.