Ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày là một trong những ung thư phổ biến trên thế giới, tỷ lệ mắc đứng thứ 3 ở nam và đứng thứ 4 ở nữ. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi của nam giới gấp 2 lần nữ giới. Bệnh thường diễn biện âm thầm ở giai đoạn sớm nên người bệnh thường được phát hiện khi đã ở giai đoạn muộn.

Ung thư dạ dày giai đoạn sớm ( EGC) được định nghĩa là mức độ xâm lấn ung thư dạ dày chưa vượt qua lớp dưới niêm mạc, không kể đến tình trạng di căn hạch hay không. Loại ung thư này có tiên lượng tốt hơn nhiều so với ung thư dạ dày giai đoạn tiến triển (90% sống sót sau 5 năm). Hiện nay việc phát hiện ung thư dạ dày giai đoạn sớm được quan tâm nhiều, do sự phát triển của các kỹ thuật hình ảnh cho phép phát hiện sớm tổn thương như nội soi có dải ánh sáng hẹp, nội soi phóng đại.

Nguyên nhân bệnh ung thư dạ dày

Các tổn thương tiền ung thư: Viêm dạ dày mãn tính kéo dài nếu không được điều trị sẽ dẫn đến viêm teo mãn tính niêm mạc dạ dày. Tiếp theo các các biến đổi dị sản của tế bào, rồi các biến đổi loạn sản từ mức độ nhẹ, vừa đến nặng. Loạn sản kéo dài cuối cùng dẫn đến ung thư dạ dày.

Vi khuẩn HP (Helicobacter pylori): Gây viêm loét dạ dày và phá hủy niêm mạc dạ dày, gây nên các tổn thương tiền ung thư.

Béo phì: Người béo phì dễ mắc ung thư dạ dày hơn người bình thường, nhất là ung thư phần tâm vị.

Di truyền: Tỷ lệ di truyền gen viêm teo dạ dày từ mẹ sang con là 48%. Ngoài ra, sự đột biến di truyền của E – cadherin gen (CDH1) hay mắc phải các hội chứng di truyền như đa polyp tuyến, bệnh ung thư đại trực tràng di truyền không đa polyp cũng liên quan đến ung thư dạ dày.

Phẫu thuật dạ dày: Những người có tiền sử phẫu thuật dạ dày có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao, nhất là khoảng 15 – 20 năm sau phẫu thuật.

Tuổi tác: Càng lớn tuổi nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày càng cao, nhất là sau tuổi 50.

Giới tính: Nam giới có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cao gấp 2 lần nữ giới.

Biểu hiện lâm sàng

Giai đoạn đầu: Thường được phân chia làm 2 nhóm chính

  • Rối loạn tiêu hóa: Khó nuốt; Ợ hơi, ợ chua, ợ nóng; Cảm giác buồn nôn, nôn.
  • Cảm giác đau: Đau âm ỉ không theo chu kỳ; Đau khi đói; Đau vùng dưới xương ức khi ăn no.

Giai đoạn tiến triển: Cũng được chia thành các nhóm như sau

  • Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn và ói mửa; Ợ chua thường xuyên; Đầy hơi liên tục; Ăn ít cũng thấy no; Chán ăn.
  • Cảm giác đau: Hay bị đau dữ dội sau khi ăn; Hoặc đau âm ỉ không theo chu kỳ; Đau khi đói; Đau vùng dưới xương ức khi ăn no.
  • Chảy máu ở tổn thương ung thư của dạ dày: Thiếu máu; Phân lẫn máu hoặc phân màu đen; Da vàng.
  • Rối loạn dinh dưỡng do kém/không hấp thu: Sụt cân đột ngột, không rõ lý do; Hoa mắt, chóng mặt; Mệt mỏi đến mức giảm khả năng lao động.

Chẩn đoán

Cách phát hiện ung thư dạ dày sớm và chính xác nhất là thực hiện các xét nghiệm, chẩn đoán cận lâm sàng. Khi nghi ngờ mắc bệnh, các phương pháp chẩn đoán chuyên khoa như nội soi, xét nghiệm, chụp CT,… sẽ giúp xác định chuẩn xác bệnh ung thư dạ dày hay các bệnh dạ dày khác.

Để chẩn đoán EGC thì nội soi dạ dày là phương pháp duy nhất và đồng thời cũng có giá trị nhất cùng với việc sinh thiết những tổn thương nghi ngờ hoặc sinh thiết theo hệ thống.

Với nội soi ánh sáng thường (các phương tiện máy nội soi phổ biến ở nước ta hiện nay) thì độ chính xác có thể đạt tới 90-96%. Các tổn thương trên nội soi có thể là: dạng polyp lồi lên, hay là 1 bản phẳng bề mặt, thay đổi màu sắc niêm mạc, có lõm ở trung tâm, hoặc là tổn thương loét [4]. Việc phát hiện những tổn thương nhỏ sẽ gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí với những bác sỹ nội soi có kinh nghiệm. Do đó cần khảo sát toàn bộ dạ dày một cách cẩn thận, tỷ mỷ, và sinh thiết những vị trí nghi ngờ.

Nội soi dạ dày tá tràng thực quản với dải tần hẹp NBI (Narrow Banding Imaging) là kỹ thuật  mang đến hình ảnh có khả năng phân biệt rõ hơn về một số đặc điểm, đặc thù cụ thể giữa tổ chức bệnh lý và tổ chức bình thường, các mức độ khác nhau ở niêm mạc và tăng độ tương phản trên bề mặt biểu mô của mạng mao mạch dưới niêm mạc để đưa ra hình ảnh chẩn đoán chính xác hơn trong chẩn đoán bệnh lý thực quản, dạ dày, tá tràng ở người bệnh nghi ngờ ung thư đường tiêu hóa.

Cách phòng ngừa ung thư dạ dày

– Hạn chế ăn đồ ăn mặn: Chúng chứa nhiều nitrit và amin thứ cấp khi vào dạ dày sẽ kết hợp thành chất cực độc gây ung thư.

– Hạn chế ăn đồ hun khói, nướng, chiên: Qua chế biến các thức ăn này chứa rất nhiều chất độc gây ung thư.

– Từ bỏ thói quen hút thuốc lá, uống rượu bia, chất kích thích: Sử dụng những chất này sẽ gây ra nhiều bệnh ung thư không chỉ riêng ung thư dạ dày.

– Bổ sung chất dinh dưỡng hợp lý: Ăn các thức ăn chứa nhiều vitamin A, B, E

– Có chế độ nghỉ ngơi, luyện tập thể dục thể thao hợp lý, điều độ. Đặc biệt đừng quên khám tầm soát ung thư dạ dày hằng năm để phát hiện và điều trị bệnh kịp thời.

BS Trần Thị Xuân Hương, Khoa Nội tiêu hoá huyết học

 

TỔNG ĐÀI ĐẶT LỊCH KHÁM BỆNH

1900585888 (bấm phím 1)