Warning: mysqli_real_connect(): Headers and client library minor version mismatch. Headers:100337 Library:30120 in /home/bvagcomv/public_html/wp-includes/wp-db.php on line 1753
Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của helicobacter pylori tại việt nam - Bệnh Viện Đa Khoa Trung Tâm An Giang
Bệnh Viện Đa Khoa Trung Tâm An Giang
  • Giới thiệu
    • Giới thiệu bệnh viện
    • Giới thiệu ban giám đốc
    • Iso 15189
    • Giới thiệu logo
    • CÁC KHOA PHÒNG
  • Tin tức
    • Tin tức nội bộ
    • Bệnh viện
  • Thông báo
    • Lịch sinh hoạt
    • Đấu Thầu – Chào Giá
  • Tài liệu
    • Tài liệu tiếng anh
    • Tài liệu tiếng việt
    • Thống kê gs tuấn
    • Thống kê ts rạng
  • Nghiên cứu khoa học
    • Báo cáo năm 2021
    • Báo cáo năm 2020
    • Báo cáo năm 2019
    • Báo cáo năm 2018
    • Báo cáo năm 2017
    • Báo cáo năm 2016
    • Báo cáo năm 2015
    • Báo cáo năm 2014
    • Báo cáo năm 2003-2013
  • CĐT & QLCL
    • Chỉ đạo tuyến năm 2022
    • Chỉ đạo tuyến năm 2020
    • Chỉ đạo tuyến năm 2019
    • Chỉ đạo tuyến năm 2018
    • Chỉ đạo tuyến năm 2017
    • Chỉ đạo tuyến năm 2016
    • Chỉ đạo tuyến năm 2015
    • Chỉ đạo tuyến năm 2014
    • Chỉ đạo tuyến năm 2013
  • Thông tin dược
  • Giá DVKT
  • VTYT trúng thầu
  • Thuốc trúng thầu
  • Liên hệ
Không kết quả
Xem tất cả kết quả
  • Giới thiệu
    • Giới thiệu bệnh viện
    • Giới thiệu ban giám đốc
    • Iso 15189
    • Giới thiệu logo
    • CÁC KHOA PHÒNG
  • Tin tức
    • Tin tức nội bộ
    • Bệnh viện
  • Thông báo
    • Lịch sinh hoạt
    • Đấu Thầu – Chào Giá
  • Tài liệu
    • Tài liệu tiếng anh
    • Tài liệu tiếng việt
    • Thống kê gs tuấn
    • Thống kê ts rạng
  • Nghiên cứu khoa học
    • Báo cáo năm 2021
    • Báo cáo năm 2020
    • Báo cáo năm 2019
    • Báo cáo năm 2018
    • Báo cáo năm 2017
    • Báo cáo năm 2016
    • Báo cáo năm 2015
    • Báo cáo năm 2014
    • Báo cáo năm 2003-2013
  • CĐT & QLCL
    • Chỉ đạo tuyến năm 2022
    • Chỉ đạo tuyến năm 2020
    • Chỉ đạo tuyến năm 2019
    • Chỉ đạo tuyến năm 2018
    • Chỉ đạo tuyến năm 2017
    • Chỉ đạo tuyến năm 2016
    • Chỉ đạo tuyến năm 2015
    • Chỉ đạo tuyến năm 2014
    • Chỉ đạo tuyến năm 2013
  • Thông tin dược
  • Giá DVKT
  • VTYT trúng thầu
  • Thuốc trúng thầu
  • Liên hệ
Không kết quả
Xem tất cả kết quả
Bệnh Viện Đa Khoa Trung Tâm An Giang
Không kết quả
Xem tất cả kết quả
Trang chủ Tin tức Thông tin y khoa Thông tin y học

Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của helicobacter pylori tại việt nam

10 năm ago
in Thông tin y học
0
Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của helicobacter pylori tại việt nam
0
Chia sẻ
104
Lượt xem
Share on FacebookShare on Twitter

J Clin Gastroenterol. 2012 Oct 18. [Epub ahead of print]

The Incidence of Primary Antibiotic Resistance of Helicobacter pylori in Vietnam.

Binh TT, Shiota S, Nguyen LT, Ho DD, Hoang HH, Ta L, Trinh DT, Fujioka T, Yamaoka Y.

Source: Departments of *Environmental and Preventive Medicine ¶Gastroenterology, Oita University Faculty of Medicine, Yufu, Japan Departments of †Endoscopy §Training and Researches, Cho Ray Hospital, Ho Chi Minh Departments of ‡Gastroenterology ∥Pathology, 108 Hospital, Hanoi, Vietnam #Department of Medicine-Gastroenterology, Baylor College of Medicine and Michael E. DeBakey Veterans Affairs Medical Center, Houston, TX.

MỤC TIÊU: Để xác định tính nhạy cảm của các chủng Helicobacter pylori được phân lập đối với 5 loại kháng sinh ở Việt Nam.

ĐẶT VẤN ĐỀ: Tỷ lệ kháng kháng sinh ở người nhiễm đang gia tăng trên toàn cầu và là nguyên nhân hàng đầu cho thất bại điều trị. Thử nghiệm tính nhạy cảm kháng sinh rất quan trọng để đưa ra phác đồ điều trị tối ưu trên lâm sàng.

NGHIÊN CỨU: Trong năm 2008, chúng tôi phân lập được 103 chủng H. pylori từ niêm mạc dạ dày ở bệnh nhân nhiễm H. pyroli tại 2 nơi ở Việt Nam (Hồ Chí Minh và Hà Nội). Xác định nồng độ ức chế tối thiểu của các kháng sinh : Amoxicillin, clarithromycin (CLR), metronidazole (MNZ), levofloxacin, và tetracycline bằng test Epsilometer.

KẾT QUẢ: Trong số 103 chủng, tỷ lệ kháng thuốc với Amoxillin là 0%, với CLR là 33%, MNZ là 69,9%, levofloxacin  là18,4% và tetracycline là 5,8%. Các chủng đề kháng với mức độ cao (≥ 256 mg / mL) với CLR là 23,5% (8/34), và MNZ là 29,1% (21/72). Tỷ lệ đề kháng CLR cao hơn ở TP Hồ Chí Minh so với Hà Nội (49% so với 18,5%, P = 0,001). Đề kháng với CLR và MNZ cùng lúc khá phổ biến với tỉ lệ là 24,3%. Có 2 chủng (1,9%) phân lập đề kháng 4 trong 5 loại  kháng sinh. Không thấy có sự liên quan đáng kể giữa tỷ lệ đề kháng kháng sinh về tuổi, giới, hoặc kết cục lâm sàng

KẾT LUẬN: Tỷ lệ đề kháng cao với Clarithromycin và Metronidazole cho thấy phác đồ bộ ba chuẩn không hữu ích như phác đồ điều trị ban đầu (fist line) tại Việt Nam. Phác đồ điều trị thay thế như phác đồ điều trị gồm4 loại dựa trên bismuth hoặc phác đồ điều trị tuần tự (sequential therapy) có thể có hiệu quả hơn tại Việt Nam.

Người dịch: BS Rạng, bvag.com.vn

Bài trước

Nguy cơ viêm phổi liên quan với việc sử dụng thuốc ức chế men chuyển và thuốc chẹn thụ thể angiotensin: tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp

Bài tiếp theo

Muối ưu trương và tác động của nó đối với áp lực nội sọ áp lực tưới máu não, và áp lực oxy mô não

Bài tiếp theo
Muối ưu trương và tác động của nó đối với áp lực nội sọ áp lực tưới máu não, và áp lực oxy mô não

Muối ưu trương và tác động của nó đối với áp lực nội sọ áp lực tưới máu não, và áp lực oxy mô não

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

TIN ĐỀ XUẤT

Usajobs job search

4 tháng ago

Bài 6: nhân một trường hợp nhồi máu não ở người trẻ sử dụng cocaine

9 năm ago

– Canada day vancouver island 2021 newsmax news

4 tháng ago

Mối quan hệ giữa thiết kế phòng icu và tử vong

10 năm ago

XEM THEO DANH MỤC

TIN TỨC PHỔ BIẾN

  • Thuốc kháng viêm không steroid chọn lọc cox-2 (etodolac, meloxicam, celecoxib, rofecoxib, etoricoxib, valdecoxib, và lumiracoxib) điều trị viêm khớp và viêm khớp dạng thấp: một tổng quan hệ thống và đánh giá kinh tế

    Thuốc kháng viêm không steroid chọn lọc cox-2 (etodolac, meloxicam, celecoxib, rofecoxib, etoricoxib, valdecoxib, và lumiracoxib) điều trị viêm khớp và viêm khớp dạng thấp: một tổng quan hệ thống và đánh giá kinh tế

    0 shares
    Share 0 Tweet 0
  • Khi nào cần tiêm phòng dại ?

    0 shares
    Share 0 Tweet 0
  • Esc21 suy tim – việt ngữ

    0 shares
    Share 0 Tweet 0
  • Tìm hiểu về vàng da ở người lớn

    0 shares
    Share 0 Tweet 0
  • Viêm dạ dày cấp là gì?

    0 shares
    Share 0 Tweet 0
Bệnh Viện Đa Khoa Trung Tâm An Giang

Website chính thức của Bệnh viện đa khoa An Giang

Mã xã hội của bệnh viện:

Thông tin

BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG

  • Địa chỉ: 60 Ung Văn Khiêm, P. Mỹ Phước, TP Long Xuyên , Tỉnh An Giang.
  • Điện thoại: (0296).3852989 – 3852862
  • Email: benhviendkttangiang@angiang.gov.vn
  • Fax: 84 296 3854283
  • Chủ tài khoản: Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang
  • Số tài khoản: 3712.2.1015942
  • Nơi nhận: Kho bạc Nhà nước An Giang
  • Mã số thuế: 1600258404

Site liên kết

Sở y tế An Giang
Bộ y tế
Cục quản lý Khám chữa bệnh
Không kết quả
Xem tất cả kết quả
  • Giới thiệu
    • Giới thiệu bệnh viện
    • Giới thiệu ban giám đốc
    • Iso 15189
    • Giới thiệu logo
    • CÁC KHOA PHÒNG
  • Tin tức
    • Tin tức nội bộ
    • Bệnh viện
  • Thông báo
    • Lịch sinh hoạt
    • Đấu Thầu – Chào Giá
  • Tài liệu
    • Tài liệu tiếng anh
    • Tài liệu tiếng việt
    • Thống kê gs tuấn
    • Thống kê ts rạng
  • Nghiên cứu khoa học
    • Báo cáo năm 2021
    • Báo cáo năm 2020
    • Báo cáo năm 2019
    • Báo cáo năm 2018
    • Báo cáo năm 2017
    • Báo cáo năm 2016
    • Báo cáo năm 2015
    • Báo cáo năm 2014
    • Báo cáo năm 2003-2013
  • CĐT & QLCL
    • Chỉ đạo tuyến năm 2022
    • Chỉ đạo tuyến năm 2020
    • Chỉ đạo tuyến năm 2019
    • Chỉ đạo tuyến năm 2018
    • Chỉ đạo tuyến năm 2017
    • Chỉ đạo tuyến năm 2016
    • Chỉ đạo tuyến năm 2015
    • Chỉ đạo tuyến năm 2014
    • Chỉ đạo tuyến năm 2013
  • Thông tin dược
  • Giá DVKT
  • VTYT trúng thầu
  • Thuốc trúng thầu
  • Liên hệ

© 2022 Bệnh viện đa khoa An Giang

Go to mobile version