Táo bón và cách phòng ngừa

1.Táo bón là gì?

– Táo bón là một triệu chứng không phải là một bệnh. Táo bón phổ biến nhất trong các bệnh lý về đường tiêu hóa trên thế giới với tỷ lệ 17% dân số toàn cầu, trong đó, chỉ 12% số người tự xác định được bệnh. Táo bón xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến hơn ở những người trên 65 tuổi với tỷ lệ 30-40%. Phụ nữ có tỷ lệ mắc táo bón cao gấp 3 lần nam giới. Táo bón cũng thường xảy ra ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và phụ nữ mang thai.Hiểu rõ về táo bón sẽ giúp người dân có biện pháp phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm, nhằm tránh tình trạng có thể gây ra các nguy cơ tiềm ẩn về đường tiêu hóa như trĩ, các bệnh về hậu môn trực tràng.

– Táo bón là rối loạn cảm giác đại tiện: phân trở nên rắn, mỗi lần đại tiện cần có sự trợ giúp, số lần đại tiện < 3 lần/tuần.

2. Dấu hiệu nhận biết:

Phân rắn và số lần đại tiện giảm, thời gian đại tiện kéo dài.

Bụng chướng hơi

Khối phân rắn thường ở hố chậu trái.

Đại tiện có thể có máu, có thể thấy một số tổn thương phối hợp như khối u, trĩ, rách hậu môn, rò, sa trực tràng.

Dấu hiệu táo bón ở người lớn: Quá 3 ngày không thể đại tiện, chướng bụng, rặn nhưng không đại tiện được.

Dấu hiệu táo bón ở trẻ em: Không thể đi đại tiện 3 lần/tuần, chướng bụng, đại tiện khó, mỗi khi đại tiện trẻ phải rặn đỏ mặt, phân cứng, có thể chảy máu nhẹ ở hậu môn do việc rặn quá mức, trẻ quấy khóc, lười ăn/bú, ngủ không ngon giấc do chướng bụng, đau bụng.

3.Nguyên nhân gây ra táo bón:

Có nhiều nguyên nhân gây táo bón. Một số bệnh nhân không xác định được nguyên nhân rõ ràng, thường được chẩn đoán là hội chứng ruột kích thích hay táo bón mạn tính không rõ nguyên nhân.

  • Tổn thương cấu trúc: ung thư đại tràng, hẹp đại tràng, nứt kẽ hậu môn, trí, viêm túi thừa đại tràng, sau phẫu thuật đại tràng.
  • Thuốc: thuốc chống trầm cảm ( fluoxetine,amitriptyline,…), thuốc kháng cholinergic (promethazin, benztropin, atropin, ipratropium,..), thuốc phiện, thuốc kháng axit; thuốc lợi tiểu; thuốc chống viêm không steroid (ibuprofen, diclofenac); thuốc chứa codein và morphin; thuốc chống co giật…
  • Nguyên nhân thần kinh tổn thương rễ, bệnh Parkinson, bệnh xơ cứng rải rác, đột quỵ não, hội chứng màng não, Hirschsprung, hội chứng Ogilvy.
  • Rối loạn vận động sàn chậu: thoát vị trực tràng, số trực tràng, giảm nhạy cảm trực tràng, hội chứng sa sàn chậu
  • Rối loạn chuyển hóa: suy giáp, tăng calci máu, giảm kali máu, đái tháo đường.
  • Bệnh lý chức năng: hội chứng ruột kích thích, táo bón chức năng.
  • Yếu tố tâm lí: đi du lịch, trầm cảm, lạm dụng tình dục.
  • Dinh dưỡng:thiếu cung cấp nước kéo dài, chế độ ăn ít chất xơ, dư thừa chất béo có nguồn gốc từ động vật, ăn nhiều đường, cà phê, trà, rượu, uống không đủ nước; lười vận động; thường xuyên trì hoãn việc đại tiện. Ở trẻ em, táo bón còn có thể do việc uống sữa bột (các loại sữa công thức trong thành phần ít chất xơ và quá nhiều đạm, đường).

3.Các xét nghiệm giúp chẩn đoán nguyên nhân táo bón:

  • Chụp khung đại tràng và nội soi đại tràng loại trừ tắc nghẽn: giãn đại tràng, đại tràng sigma dài. Nội soi đại tràng là phương pháp đưa ống nội soi mềm với đường kính khoảng 1cm từ hậu môn đi ngược lên đại tràng và manh tràng (vùng tiếp nối giữa ruột non và ruột già) để quan sát toàn bộ đại tràng. Qua hình ảnh thu được từ thiết bị nội soi, bác sĩ có thể phát hiện được những tổn thương trong đường ruột như các vùng viêm loét, chảy máu, polyp, khối u…
  • Test đánh giá chức năng đại tràng: đo áp lực hậu môn trực tràng độ phân giải cao. Điện cơ, đo tốc độ vận chuyển phân.
  • Sinh thiết niêm mạc trực tràng.
  • Thời gian nhu động đại tràng: chất đánh dấu.
  • Chụp trực tràng khi rặn: góc ống hậu môn và bóng trực tràng < 90%, người bình thường góc ống hậu môn và bóng trực tràng vuông góc.
  • Một số xét nghiệm máu; calci, điện giải đồ, FT4 và TSH.
  • Chụp CT tiểu khung,chụp MRI tiểu khung loại trừ nguyên nhân táo bón do u, lồng ruột, tắc ruột, sa sinh dục.

Tóm lại: Cần chẩn đoán hai loại nguyên nhân táo bón: táo bón do thực thể ở đại tràng và ngoài đại tràng (u đại tràng, u não, màng não…); táo bón không do tổn thương thực thể (hội chứng ruột kích thích) còn gọi là táo bón tiên phát, táo bón chức năng…

4.Điều trị

Điều trị táo bón là điều trị triệu chứng. Trường hợp tìm được nguyên nhân phải giải quyết nguyên nhân táo bón (khối u, sa trực tràng, suy giáp, tăng calci máu…). Hạn chế dùng thuốc nhuận tràng kéo dài mà nên dùng ngắt quãng. Đôi khi cần phải điều trị kéo dài do vậy mục tiêu đầu tiên trong điều trị là thay đổi cách sống lâu dài mới có thể giúp thay đổi cấu trúc phân và số lần đại tiện.

Chế độ ăn nhiều chất xơ 20 – 35 g/ngày, nhiều hóa quả, uống nhiều nước > 2 lít/ngày, thay đổi thói quen sinh hoạt, đi đại tiện vào đúng giờ, tập thể dục vận động.

Các nhóm thuốc điều trị táo bón:

  • Nhuận tràng tăng tạo khối lượng phân: psyllium, polycarbophil, methylcellulose. Chỉ dùng khi không có thể tăng khẩu phần chất xơ trong bữa ăn. Tác dụng giữ nước lại làm tăng khối lượng phân. Thuốc có thể gây đầy hơi và chướng bụng,cản trở hấp thu một số chất nhưng khá an toàn khi dùng lâu dài. Chú ý duy nhất là cần cung cấp nước đầy đủ.
  • Nhóm bôi trơn: dầu
  • Nhuận tràng kích thích: tác dụng bằng cách kích thích trực tiếp vào hệ thống thần kinh đại tràng. Tác dụng thường xảy ra trong vòng 8 – 12 giờ, viên đặt tác dụng nhanh hơn 20 – 60 phút. Dùng kéo dài nhóm này không nên vì dễ gây quen thuốc và gây độc.

>>Dẫn xuất diphenylmethane: phenolphtalein, bisacodyl, picosulfat muối.

>>Castor oil: Tinh dầu thầu dầu như một chất kích thích và giúp bôi trơn đường ruột.

>>Anthraquinon: Senna, cascara sagrada, lô hội, rhubarb.

  • Nhuận tràng thẩm thấu: Muối magnesi và phosphat 5 – 10 g/ngày tác dụng nhanh có nguy cơ tiêu chảy, đường lactulose 20 – 40 g/ngày, sorbitol 10 – 20 g/ngày, polyethylene glycol. Tác dụng giữ nước lại theo cơ chế thẩm thấu.
  • Các thuốc khác: linaclotide, prucalopride, lubiprostone trong điều trị táo bón chức năng.

Các lưu ý khi sử dụng thuốc điều trị táo báo:

  • Dùng ngắt quãng không nên dùng kéo dài.
  • Nhóm thuốc nhuận tràng kích thích nên hạn chế vì kích thích liên tục trong thời gian dài còn có thể ảnh hưởng trực tiếp tới lớp màng nhầy của ruột, điều này sẽ khiến bệnh táo bón càng trở nặng và trở thành tình trạng táo bón mạn tính, lạm dụng thuốc nhuận tràng kích thích còn khiến nhu động ruột mất dần chức năng.
  • Nên dùng luân phiên các thuốc nhuận tràng để tránh tác dụng phụ.
  • Táo bón gặp ở người già, nằm lâu, rối loạn vận động sàn chậu điều trị nội khoa ít hiệu quả đôi khi cần chỉ định ngoại khoa.
  • Kết quả điều trị thành công nhất là liệu pháp tâm lý và giúp bệnh nhân thay đổi thói quen sinh hoạt, chế độ ăn thay đổi số lượng nhiều lên và tăng lượng chất xơ trong khẩu phần ăn.

5.Cách phòng ngừa táo bón:

Ngoài nguyên nhân mắc các bệnh lý về tiêu hóa, thì táo bón chủ yếu xuất phát từ chế độ ăn uống mất cân bằng dinh dưỡng, ít vận động hoặc căng thẳng, stress quá mức. Theo đó, ngoài việc uống đủ 2 lít nước mỗi ngày, thì người bệnh nên:

  • Duy trì một chế độ ăn giàu chất xơ bao gồm tăng cường rau xanh, trái cây và ngũ cốc nguyên cám.

IMG_256

  • Hạn chế các ăn các thực phẩm không lành mạnh như thực phẩm giàu chất béo có nguồn gốc động vật, đồ ăn công nghiệp, nước ngọt đóng chai, bia, rượu, hút thuốc lá, các loại quả xanh, chát.
  • Nên vận động ít nhất 3 giờ/tuần.
  • Tránh căng thẳng, trầm cảm, stress.
  • Không ngồi bồn cầu quá lâu, không rặn khi đại tiện
  • Nên tập thói quen đi đại tiện vào một khung giờ hàng ngày
  • Ngoài ra, đối với trẻ uống sữa bột, việc ngừng hoặc đổi loại sữa trẻ đang uống hiện tại có thể giúp cải thiện tình trạng táo bón.
  • Cùng với đó, người dân nên chủ động đến bệnh viện khám sức khỏe giúp tầm soát và điều trị sớm các bệnh lý là nguyên nhân gây ra táo bón như trĩ, nứt hậu môn, tắc nghẽn ống tiêu hóa do khối u, trĩ huyết khối, to trực tràng vô căn; các bệnh về thần kinh hoặc tuyến giáp

6.Bị táo bón mãn tính kéo dài có thể dẫn đến các biến chứng gì?

Nếu táo bón mạn tính kéo dài có thể dẫn đến các biến chứng sau:

– Trĩ.

– Vết nứt hậu môn.

– Táo bón mãn tính có thể gây ra sự tích tụ của phân cứng, phân bị kẹt trong ruột, đôi khi gây tắc ruột do phân.

– Sa trực tràng: Tình trạng táo bón kéo dài làm cho các mô của trực tràng thường xuyên căng giãn , lâu dần có thể gây ra tình trạng sa phần niêm mạc ống hậu môn và về sau kéo theo cả niêm mạc tuyến của trực tràng gây ra sa trực tràng.

Hình ảnh minh họa các biến chứng của táo bón

7.Khi người bệnh bị táo bón, lúc nào thì nên đi khám ở các cơ sở y tế?

Bạn nên đi khám bác sĩ khi có các triệu chứng sau:

– Các triệu chứng nặng lên và kéo dài hơn ba tuần.

– Gần đây thay đổi đáng kể thói quen đại tiện, ví dụ táo bón xen kẽ với tiêu chảy.

– Đau dữ dội ở hậu môn khi đi tiêu.

– Chảy máu trực tràng.

– Bệnh trĩ.

– Vết nứt hậu môn.

– Rò trực tràng hoặc sa trực tràng.

– Nôn kèm với táo bón và đau bụng (điều này có thể gợi ý tắc ruột )

– Táo bón liên tục, đi kèm với đau bụng và sốt.

– Có thêm các triệu chứng khác (ví dụ mệt mỏi, khả năng chịu đựng kém với thời tiết lạnh có thể gợi ý bệnh suy giáp).

Bs Giảng Trần Thanh Trúc, Khoa Nội Tiêu Hóa Huyết Học

 

TỔNG ĐÀI ĐẶT LỊCH KHÁM BỆNH

1900585888 (bấm phím 1)