Bệnh Viện Đa Khoa Trung Tâm An Giang
  • Giới thiệu
    • Giới thiệu bệnh viện
    • Giới thiệu ban giám đốc
    • Iso 15189
    • Giới thiệu logo
    • CÁC KHOA PHÒNG
  • Tin tức
    • Tin tức nội bộ
    • Bệnh viện
  • Thông báo
    • Lịch sinh hoạt
    • Đấu Thầu – Chào Giá
  • Tài liệu
    • Tài liệu tiếng anh
    • Tài liệu tiếng việt
    • Thống kê gs tuấn
    • Thống kê ts rạng
  • Nghiên cứu khoa học
    • Báo cáo năm 2021
    • Báo cáo năm 2020
    • Báo cáo năm 2019
    • Báo cáo năm 2018
    • Báo cáo năm 2017
    • Báo cáo năm 2016
    • Báo cáo năm 2015
    • Báo cáo năm 2014
    • Báo cáo năm 2003-2013
  • CĐT & QLCL
    • Chỉ đạo tuyến năm 2022
    • Chỉ đạo tuyến năm 2020
    • Chỉ đạo tuyến năm 2019
    • Chỉ đạo tuyến năm 2018
    • Chỉ đạo tuyến năm 2017
    • Chỉ đạo tuyến năm 2016
    • Chỉ đạo tuyến năm 2015
    • Chỉ đạo tuyến năm 2014
    • Chỉ đạo tuyến năm 2013
  • Thông tin dược
  • Giá DVKT
  • VTYT trúng thầu
  • Thuốc trúng thầu
  • Liên hệ
Không kết quả
Xem tất cả kết quả
  • Giới thiệu
    • Giới thiệu bệnh viện
    • Giới thiệu ban giám đốc
    • Iso 15189
    • Giới thiệu logo
    • CÁC KHOA PHÒNG
  • Tin tức
    • Tin tức nội bộ
    • Bệnh viện
  • Thông báo
    • Lịch sinh hoạt
    • Đấu Thầu – Chào Giá
  • Tài liệu
    • Tài liệu tiếng anh
    • Tài liệu tiếng việt
    • Thống kê gs tuấn
    • Thống kê ts rạng
  • Nghiên cứu khoa học
    • Báo cáo năm 2021
    • Báo cáo năm 2020
    • Báo cáo năm 2019
    • Báo cáo năm 2018
    • Báo cáo năm 2017
    • Báo cáo năm 2016
    • Báo cáo năm 2015
    • Báo cáo năm 2014
    • Báo cáo năm 2003-2013
  • CĐT & QLCL
    • Chỉ đạo tuyến năm 2022
    • Chỉ đạo tuyến năm 2020
    • Chỉ đạo tuyến năm 2019
    • Chỉ đạo tuyến năm 2018
    • Chỉ đạo tuyến năm 2017
    • Chỉ đạo tuyến năm 2016
    • Chỉ đạo tuyến năm 2015
    • Chỉ đạo tuyến năm 2014
    • Chỉ đạo tuyến năm 2013
  • Thông tin dược
  • Giá DVKT
  • VTYT trúng thầu
  • Thuốc trúng thầu
  • Liên hệ
Không kết quả
Xem tất cả kết quả
Bệnh Viện Đa Khoa Trung Tâm An Giang
Không kết quả
Xem tất cả kết quả
Trang chủ Tài liệu - văn bản

Stroke volume guided resuscitation in severe sepsis and septic shock improves outcomes.

3 năm ago
in Tài liệu - văn bản, Thư viện điện tử
0
0
Chia sẻ
5
Lượt xem
Share on FacebookShare on Twitter

J Crit Care. 2017 Dec;42:42-46. doi: 10.1016/j.jcrc.2017.06.028. Epub 2017 Jun 28.

Stroke volume guided resuscitation in severe sepsis and septic shock improves outcomes.

Latham HE1, Bengtson CD2, Satterwhite L3, Stites M4, Subramaniam DP5, Chen GJ6, Simpson SQ7.

Author information

1

Division of Pulmonary and Critical Care Medicine, The University of Kansas Medical Center, 3901 Rainbow Blvd, MS 3007, Kansas City, KS 66160, United States. Electronic address: hlatham@kumc.edu.

2

Division of Pulmonary and Critical Care Medicine, The University of Kansas Medical Center, 3901 Rainbow Blvd, MS 3007, Kansas City, KS 66160, United States. Electronic address: cbengtson@kumc.edu.

3

Division of Pulmonary and Critical Care Medicine, The University of Kansas Medical Center, 3901 Rainbow Blvd, MS 3007, Kansas City, KS 66160, United States. Electronic address: lsatterwhite@kumc.edu.

4

Department of Nursing, The University of Kansas Medical Center, 3901 Rainbow Blvd, MS 2018, Kansas City, KS 66160, United States. Electronic address: mstites@kumc.edu.

5

Department of Internal Medicine, Division of Health Services Research, The University of Kansas Medical Center, 3901 Rainbow Blvd, MS 1037, Kansas City, KS 66160, United States. Electronic address: dsubramaniam2@kumc.edu.

6

Department of Internal Medicine, Division of Health Services Research, The University of Kansas Medical Center, 3901 Rainbow Blvd, MS 1037, Kansas City, KS 66160, United States. Electronic address: gchen2@kumc.edu.

7

Division of Pulmonary and Critical Care Medicine, The University of Kansas Medical Center, 3901 Rainbow Blvd, MS 3007, Kansas City, KS 66160, United States. Electronic address: ssimpson3@kumc.edu.

Abstract

To determine whether stroke volume (SV) guided fluid resuscitation in patients with severe sepsis and septic shock alters Intensive Care Unit (ICU) fluid balance and secondary outcomes, this retrospective cohort study evaluated consecutive patients admitted to an ICU with the primary diagnosis of severe sepsis or septic shock. Cohorts were based on fluid resuscitation guided by changes in SV or by usual care (UC). The SV group comprised 100 patients, with 91 patients in the UC group. Net fluid balance for the ICU stay was lower in the SV group (1.77L) than in the UC group (5.36L) (p=0.022). ICU length of stay was 2.89days shorter (p=0.03) and duration of vasopressors was 32.8h less (p=0.001) in the SV group. SV group required less mechanical ventilation (RR, 0.51; p=0.0001). The SV group was less likely to require acute hemodialysis (6.25%) compared with the UC group (19.5%) (RR, 0.32; p=0.01). In multivariable analysis, SV was an independent predictor of lower fluid balance, LOS, time on vasopressors, and not needing mechanical ventilation. This study demonstrated that SV guided fluid resuscitation in patients with severe sepsis and septic shock was associated with reduced fluid balance and improved secondary outcomes.

Copyright © 2017 Elsevier Inc. All rights reserved

HỒI SỨC DỰA TRÊN THỂ TÍCH NHÁT BÓP GIÚP CẢI THIỆN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRONG NHIỄM KHUẨN HUYẾT NẶNG VÀ

SỐC NHIỄM TRÙNG

Latham HE1, Bengtson CD2, Satterwhite L3, Stites M4, Subramaniam DP5, Chen GJ6, Simpson SQ7.

Author information

Tóm tắt

Nhằm xác định xem liệu việc bù dịch ở những bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng và sốc nhiễm trùng dựa vào thế tích nhát bóp có làm thay đổi cân bằng dịch và kết cục điều trị hay không, nghiên cứu hồi cứu đoàn hệ này đánh giá những bệnh nhân nhập vào khoa Hồi sức tích cực (ICU) với chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết nặng và sốc nhiễm trùng. Nghiên cứu đoàn hệ về hồi sức dịch dựa trên sự thay đổi thể tích nhát bóp (SV) hoặc điều trị thông thường (UC). Có 100 bệnh nhân trong nhóm dựa theo thể tích nhát bóp và 91 bệnh nhân điều trị thông thường. Kết quả việc cân bằng dịch ở ICU của nhóm dựa vào thể tích nhát bóp thấp hơn nhóm điều trị thông thường (1,77 lít so với 5,36 lít, p=0,022). Thời gian nằm ở ICU ít hơn 2,89 ngày (p=0,03) và thời gian dùng thuốc vận mạch ít hơn 32,8 giờ (p=0,001). Yêu cầu thở máy ít hơn (RR, 0.51; p=0.0001). Lọc máu cấp cứu ít hơn (6,25%) so với nhóm điều trị thông thường (19,5%) (RR, 0.32; p=0.01). Trong phân tích đa biến thể tích nhát bóp (SV) là yếu tố tiên đoán độc lập cho việc cân bằng dịch thấp hơn, giảm thời gian dùng thuốc vận mạch và không cần thiết phải thở máy. Nghiên cứu này cho thấy rằng việc bù dịch dựa vào thể tích nhát bóp trong nhiễm khuẩn huyết nặng và sốc nhiễm trùng sẽ giảm được số lượng dịch và cải thiện kết quả điều trị.

Người dịch: BsCKII. Phạm Ngọc Kiếu Trưởng Khoa ICU

Bài trước

Bệnh viện tiếp nhận ba máy lọc thận

Bài tiếp theo

Hội thảo chuyên đề tiếp cận đa chiều trong công tác quản lý thuốc và thực hành dược lâm sàng

Bài tiếp theo
C:\Users\PDD-Sinh\Desktop\hinh bệnh vir6n\hình bệnh viện\20191017_164502.jpg

Hội thảo chuyên đề tiếp cận đa chiều trong công tác quản lý thuốc và thực hành dược lâm sàng

TIN ĐỀ XUẤT

Thời gian ngủ tiên đoán các biến cố tim mạch: một tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp các nghiên cứu tiền cứu.

4 năm ago
https://benhvienmatsaigon.org/wp-content/uploads/2019/09/vang-mat-5-800x400.jpg

Tìm hiểu về vàng da ở người lớn

2 năm ago

Feeder or head problem? – Ultimaker 3D printers – Ultimaker Community of 3D Printing Experts – Recent Posts

3 tuần ago
So sánh ngẫu nhiên tiền cứu ks cefepim và cefotaxime trong điều trị viêm màng não do vi trùng ở nhũ nhi và trẻ lớn

So sánh ngẫu nhiên tiền cứu ks cefepim và cefotaxime trong điều trị viêm màng não do vi trùng ở nhũ nhi và trẻ lớn

10 năm ago

XEM THEO DANH MỤC

TIN TỨC PHỔ BIẾN

  • Thuốc kháng viêm không steroid chọn lọc cox-2 (etodolac, meloxicam, celecoxib, rofecoxib, etoricoxib, valdecoxib, và lumiracoxib) điều trị viêm khớp và viêm khớp dạng thấp: một tổng quan hệ thống và đánh giá kinh tế

    Thuốc kháng viêm không steroid chọn lọc cox-2 (etodolac, meloxicam, celecoxib, rofecoxib, etoricoxib, valdecoxib, và lumiracoxib) điều trị viêm khớp và viêm khớp dạng thấp: một tổng quan hệ thống và đánh giá kinh tế

    0 shares
    Share 0 Tweet 0
  • Khi nào cần tiêm phòng dại ?

    0 shares
    Share 0 Tweet 0
  • Esc21 suy tim – việt ngữ

    0 shares
    Share 0 Tweet 0
  • Tìm hiểu về vàng da ở người lớn

    0 shares
    Share 0 Tweet 0
  • Viêm dạ dày cấp là gì?

    0 shares
    Share 0 Tweet 0
Bệnh Viện Đa Khoa Trung Tâm An Giang

Website chính thức của Bệnh viện đa khoa An Giang

Mã xã hội của bệnh viện:

Thông tin

BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG

  • Địa chỉ: 60 Ung Văn Khiêm, P. Mỹ Phước, TP Long Xuyên , Tỉnh An Giang.
  • Điện thoại: (0296).3852989 – 3852862
  • Email: benhviendkttangiang@angiang.gov.vn
  • Fax: 84 296 3854283
  • Chủ tài khoản: Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang
  • Số tài khoản: 3712.2.1015942
  • Nơi nhận: Kho bạc Nhà nước An Giang
  • Mã số thuế: 1600258404

Site liên kết

Sở y tế An Giang
Bộ y tế
Cục quản lý Khám chữa bệnh
Không kết quả
Xem tất cả kết quả
  • Giới thiệu
    • Giới thiệu bệnh viện
    • Giới thiệu ban giám đốc
    • Iso 15189
    • Giới thiệu logo
    • CÁC KHOA PHÒNG
  • Tin tức
    • Tin tức nội bộ
    • Bệnh viện
  • Thông báo
    • Lịch sinh hoạt
    • Đấu Thầu – Chào Giá
  • Tài liệu
    • Tài liệu tiếng anh
    • Tài liệu tiếng việt
    • Thống kê gs tuấn
    • Thống kê ts rạng
  • Nghiên cứu khoa học
    • Báo cáo năm 2021
    • Báo cáo năm 2020
    • Báo cáo năm 2019
    • Báo cáo năm 2018
    • Báo cáo năm 2017
    • Báo cáo năm 2016
    • Báo cáo năm 2015
    • Báo cáo năm 2014
    • Báo cáo năm 2003-2013
  • CĐT & QLCL
    • Chỉ đạo tuyến năm 2022
    • Chỉ đạo tuyến năm 2020
    • Chỉ đạo tuyến năm 2019
    • Chỉ đạo tuyến năm 2018
    • Chỉ đạo tuyến năm 2017
    • Chỉ đạo tuyến năm 2016
    • Chỉ đạo tuyến năm 2015
    • Chỉ đạo tuyến năm 2014
    • Chỉ đạo tuyến năm 2013
  • Thông tin dược
  • Giá DVKT
  • VTYT trúng thầu
  • Thuốc trúng thầu
  • Liên hệ

© 2022 Bệnh viện đa khoa An Giang