BMJ. 2013 Oct 24;347:f6008. doi: 10.1136/bmj.f6008.
Comparative effectiveness of renin-angiotensin system blockers and other antihypertensive drugs in patients with diabetes: systematic review and bayesian network meta-analysis.
Wu HY, Huang JW, Lin HJ, Liao WC, Peng YS, Hung KY, Wu KD, Tu YK, Chien KL.
MỤC TIÊU:
Đánh giá hiệu quả của các nhóm thuốc hạ huyết áp khác nhau , bao gồm đơn trị liệu và điều trị kết hợp , trên sự sống còn và các biến chứng chủ yếu (kết cục) ở thận ở những bệnh nhân đái tháo đường.
THIẾT KẾ:
Tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp bayesian các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên.
NGUỒN DỮ LIỆU:
Tìm kiếm tài liệu điện tử của PubMed, Medline, Scopus, và Thư viện Cochrane cho các nghiên cứu được công bố đến tháng 12 năm 2011 .
LỰA CHỌN NGHIÊN CỨU:
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên điều trị hạ huyết áp ( ức chế men chuyển angiotensin (ACE), thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB) , thuốc chẹn α , chẹn β , chẹn kênh canxi, thuốc lợi tiểu, và kết hợp các thuốc vừa kề ) ở những bệnh nhân bị bệnh tiểu đường được theo dõi ít nhất 12 tháng, báo cáo tất cả các nguyên nhân tử vong , đòi hỏi lọc thận, hoặc tăng gấp đôi nồng độ creatinin huyết thanh.
KHAI THÁC DỮ LIỆU:
Phân tích tổng hợp kiểu bayesian kết hợp chứng cứ trực tiếp và gián tiếp để đánh giá mức độ ảnh hưởng và xếp hạng hiệu quả của các phương pháp điều trị.
KẾT QUẢ:
63 thử nghiệm với 36.917 người tham gia đã được xác định , bao gồm 2.400 trường hợp tử vong , 766 bệnh nhân cần lọc máu , và 1099 bệnh nhân có mức creatinine huyết thanh tăng gấp đôi . So sánh với giả dược , chỉ có nhóm ức chế men chuyển ( ACE ) làm giảm đáng kể gấp đôi nồng độ creatinin huyết thanh ( với odds ratio 0.58 , khoảng tin cậy 95%: 0,32-0,90 ) , và chỉ có thuốc chẹn β cho thấy sự khác biệt đáng kể trong tỷ lệ tử vong ( odds ratio 7,13 , khoảng tin cậy 95%: 1,37 – 41,39 ) . So sánh giữa tất cả các phương pháp điều trị cho thấy không có ý nghĩa thống kê trong kết cục phải lọc máu. Mặc dù tác dụng có lợi của thuốc ức chế ACE so với ARB không có ý nghĩa thống kê, thuốc ức chế ACE luôn cho thấy xác suất cao hơn là ở các vị trí xếp hạng cao về cả ba loại kết cục. Mặc dù tác dụng bảo vệ của thuốc ức chế ACE cộng với thuốc chẹn kênh canxi so với giả dược không có ý nghĩa thống kê , thứ hạng điều trị kiểu kết hợp này có xác suất lớn nhất ( 73,9% ) được cho là điều trị tốt nhất làm giảm tỷ lệ tử vong , tiếp theo là chất ức chế ACE cộng thuốc lợi tiểu (12,5%) , thuốc ức chế men chuyển ( 2,0% ) , thuốc chẹn kênh calci ( 1,2% ) , và ARB ( 0,4%).
KẾT LUẬN:
Phân tích của chúng tôi cho thấy những tác dụng bảo vệ thận và tính ưu việt của việc sử dụng thuốc ức chế men chuyển ở những bệnh nhân bị bệnh tiểu đường, và chứng cứ sẵn có thì ARBs không có tác dụng tốt hơn khi so với thuốc ức chế ACE . Xem xét chi phí thuốc , phát hiện của chúng tôi ủng hộ việc sử dụng các thuốc ức chế ACE như là thuốc hạ huyết áp đầu tiên ở những bệnh nhân bị tiểu đường. Chẹn kênh canxi có thể được điều trị lựa chọn kết hợp với các thuốc ức chế ACE nếu kiểm soát huyết áp không thể đạt được mục tiêu bằng một thuốc ức chế men chuyển
Người dịch: BS CKII Phạm Chí Hiền – BV An Giang.