Right atrium enlargement predicts clinically significant supraventricular arrhythmia in patients with pulmonary arterial hypertension.
Waligóra M1, Tyrka A1, Miszalski-Jamka T2, Urbańczyk-Zawadzka M2, Podolec P1, Kopeć G3.
Heart Lung. 2018 Feb 14. pii: S0147-9563(17)30216-9. doi: 10.1016/j.hrtlng.2018.01.004. [Epub ahead of print]
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Lớn nhĩ phải là dấu hiệu thường gặp ở bệnh nhân tăng áp phổi và là yếu tố tiên đoán quan trọng của tử vong, tuy nhiên mối liên quan với nguy cơ loạn nhịp nhĩ không được đánh giá.
Mục tiêu: Để đánh giá xem lớn nhĩphải có liên quan với rối loạn nhịp trên thất và nó có dự đoán rối loạn nhịp trên thất mới có ý nghĩa lâm sàng không.
Phương pháp: Bệnh nhân có lớn nhĩ phải được chọn vào nghiên cứu từ giữa tháng 1 năm 2010 đến tháng 12 năm 2014 và theo dõi cho đến tháng 1 năm 2017. Rối loạn nhịp trên thất có ý nghĩa lâm sàng đã được chẩn đoán nếu nó dẫn đến nhập viện. Để đánh giá dự đoán của rối loạn nhịp trên thất có ý nghĩa lâm sàng mới, chỉ những bệnh nhân không có tiền sử về rối loan nhịp trên thất lúc ban đầu được phân tích.
Kết quả: Trong số 97 bệnh nhân, có 45 bệnh nhân (46,4%) có rối loạn nhịp trên thất nào và bao gồm rung nhĩ vĩnh viễn (n = 8), rung nhĩkịch phát (n = 10), cuồng nhĩ vĩnh viễn (n = 1), cuồng nhĩ kịch phát (n= 2) hoặc các kiểu nhịp nhanh trên thất khác (n = 24). Bệnh nhân có rối loạn nhịp trên thất so với những bệnh nhân không có rối loạn nhịp trên thất được đặc trưng bởi tuổi già, khoảng cách thấp hơn trong một bài kiểm tra 6 phút, NT-proBNP cao hơn, chỉ số vùng nhĩ phải cao hơn, chỉ số vùng nhĩ trái, áp lực nhĩphải trung bình và đã được điều trị thông thường hơn với ức chế beta. 80 bệnh nhân có nhịp xoang lúc đánh giá ban đầu và không có tiền sử về rối loạn nhịp trên thất đáng kể được theo dõi trong 37 ± 19,9 tháng. Suốt trong thời gian đó rối loạn nhịp trên thất có ý nghĩa lâm sàng xảy ra 15,3%. Trong các mô hình đơn biến, sự xuất hiện của rối loạn nhịp trên thất có ý nghĩa lâm sàng được dự báo theo tuổi, phân suất tống máu thất phải, chỉ số cuối tâm truong thất phải, chỉ số diện tích nhĩ phải và áp lực nhĩ phải trung bình, nhưng trong mô hình đa biến chỉ số diện tích nhĩ phải vẫn là yếu tố dự báo đáng kể cho rối loạn nhịp trên thất có ý nghĩa lâm sàng (HR of 1.23, 95%CI: 1.11-1.36, p < 0.001). Ngưỡng tối ưu đối với lớn nhĩphải tạo ra rối loạn nhịp trên thất có ý nghĩa lâm sàng là 21,7 cm2 / m2.
Kết luận: Những bệnh nhân tăng áp phổi, lờn nhĩ phải liên quan gia tăng tần suất rối loạn nhịp trên thất. Chỉ số diện tích nhĩ phải là yếu tố dự đoán nhập viện độc lập do rối loạn nhịp trên thất có ý nghĩa lâm sàng.
TỪ KHÓA: Rối loạn nhịp; Cuồng nhỉ;Hình ảnh cộng hưởng từ tim; Tăng áp phổi, Lớn nhĩ phải.
Người dịch: BS.CKII. NGUYỄN THIỆN TUẤN, PTK khám bệnh, BVĐKTTAG