Cardiovascular Safety of Celecoxib, Naproxen, or Ibuprofen for Arthritis
Steven E. Nissen, Neville D. , Daniel H. Solomon, Thomas F. Lüscher,, Peter Libby, Elaine Husni, David Y. Graham, Jeffrey S. Borer, Lisa M. Wisniewski, R.N., Katherine E. Wolski, Qiuqing Wang, Venu Menon, Frank Ruschitzka, Michael Gaffney, Bruce Beckerman, Manuela F. Weihang Bao, and A. Michael Lincoff, for the PRECISION Trial Investigators*
N Engl J Med 2016; :2519-2529December 29, 2016DOI: 10.1056/NEJMoa1611593
ĐẶT VẤN ĐỀ
An toàn trên tim mạch của celecoxib, so với các thuốc kháng viêm không steroid không chọn lọc (NSAIDs), vẫn còn chưa chắc chắn.
PHƯƠNG PHÁP
Bệnh nhân sử dụng NSAID trong thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp và có nguy cơ tim mạch được phân ngẫu nhiên điều trị với celecoxib, ibuprofen, hay naproxen. Mục đích của nghiên cứu là đánh giá celecoxib liên quan đến kết cục chính của tử vong tim mạch (kể cả tử vong do xuất huyết), nhồi máu cơ tim không tử vong, hoặc đột quỵ không tử vong. Kết cục trên tiêu hóa và thận cũng được xem xét.
KẾT QUẢ
Tổng cộng có 24.081 bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào nhóm celecoxib ([± SD] Liều dùng hàng ngày trung bình, 209 ± 37 mg), nhóm naproxen (852 ± 103 mg), hoặc nhóm ibuprofen (2045 ± 246 mg). Thời gian điều trị trung bình là 20,3 ± 16,0 tháng và thời gian theo dõi trung bình 34,1 ± 13,4 tháng. Trong suốt nghiên cứu, 68,8% bệnh nhân ngừng dùng thuốc nghiên cứu, và 27,4% bệnh nhân ngưng theo dõi. Trong phân tích theo phẩn bổ ngẫu nhiên ban đầu (ITT), kết cục chính xảy ra ở 188 bệnh nhân trong nhóm celecoxib (2,3%), 201 bệnh nhân trong nhóm naproxen (2,5%), và 218 bệnh nhân trong nhóm ibuprofen (2,7%) (HR cho celecoxib vs naproxen, 0.93; KTC 95%, 0,76-1,13; HR cho celecoxib so với ibuprofen, 0,85; KTC 95%, 0,70-1,04; P <0,001). Trong phân tích dựa trên điều trị, kết cục chính xảy ra ở 134 bệnh nhân ở nhóm celecoxib (1,7%), 144 bệnh nhân trong nhóm naproxen (1,8%), và 155 bệnh nhân trong nhóm ibuprofen (1,9%) (HR cho celecoxib vs naproxen, 0,90; KTC 95%, 0,71-1,15; HR cho celecoxib so với ibuprofen, 0,81; KTC 95% , 0,65-1,02; P <0,001 không thấp hơn trong cả hai so sánh). Các nguy cơ tác dụng phụ trên tiêu hóa thấp hơn đáng kể với celecoxib so với naproxen (p = 0,01) hoặc ibuprofen (p = 0,002); nguy cơ biến cố thận thấp hơn đáng kể với celecoxib với ibuprofen (p = 0,004), nhưng không thấp hơn đáng kể celecoxib với naproxen (p = 0,19).
KẾT LUẬN
Ở liều vừa phải, celecoxib cho thấy an toàn tim mạch hơn so với ibuprofen hoặc naproxen.
Người dịch: Bs Phạm Ngọc Trung