Alendronate trong phòng ngừa việc phòng gãy xương tiên phát và thứ phát do loãng xương ở phụ nữ mãn kinh

Cochrane Database Syst Rev. 2008 Jan 23;(1):CD001155.

Alendronate for the primary and secondary prevention of osteoporotic fractures in postmenopausal women.

Wells GA, Cranney A, Peterson J, Boucher M, Shea B, Robinson V, Coyle D, Tugwell P.

Source: University of Ottawa Heart Institute, Cardiovascular Research Reference Centre, Room H1-1, 40 Ruskin Street, Ottawa, Ontario, CanadaK1Y 4W7. gawells@ottawaheart.ca

ĐẶT VẤN ĐỀ: Loãng xương là hiện tượng suy giảm bất thường khối lượng xương dẫn đến tăng nguy cơ gãy xương. Alendronate là thuốc thuộc nhóm bisphosphonate, tác dụng ức chế tái hấp thu xương bằng cách can thiệp vào hoạt động của tế bào osteoclasts.

MỤC TIÊU: Để đánh giá hiệu quả của alendronat  trong việc phòng gãy xương tiên phát và thứ phát  do loãng xương ở phụ nữ mãn kinh.

CHIẾN LƯỢC TÌM KIẾM: Chúng tôi tìm kiếm các thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên (RCTs) có liên quan được xuất bản từ 1966-2007 trên CENTRAL, MEDLINE và EMBASE

TIÊU CHÍ LỰA CHỌN: Phụ nữ dùng thuốc alendronate ít nhất một năm phòng bệnh loãng xương sau mãn kinh, được so sánh với giả dược và/hoặc đồng thời dùng canxi/vitamin D. Kết cục là tỷ lệ gãy xương.

THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH: Chúng tôi tiến hành lựa chọn nghiên cứu và bỏ các dữ liệu trùng lặp. Chúng tôi thực hiện phân tích tổng hợp, dùng nguy cơ tương đối (RR) để tính kết cục gãy xương, khi RR thay đổi > 15% được coi như có ý nghĩa lâm sàng. Chúng tôi đánh giá chất lượng nghiên cứu dựa vào phân bổ kín, “làm mù” và số người rút khỏi nghiên cứu.

KẾT QUẢ: Tổng hợp 11 thử nghiệm gồm 12.068 phụ nữ. Mức giảm nguy cơ tương đối (RRR) và tuyệt đối (ARR) với liều 10 mg như sau. Đối với gãy xương cột sống, giảm đáng kể  RRR đến 45% (RR 0.55, KTC 95%: 0,45 đến 0,67). Với phòng ngừa tiên phát, RRR giảm 45% (RR 0.55, KTC 95%:  0,38 đến 0,80) và ARR giảm 2%, và phòng ngừa thứ phát, RRR giảm 45% (RR 0.55, KTC 95%: 0,43 đến 0,69) và giảm ARR 6% . Đối với gãy xương không phải xương cột sống, RRR giảm 16% (RR 0,84, KTC 95%: 0,74 đến 0,94). Có ý nghĩa trong giảm phòng ngừa thứ phát, với RRR 23% (RR 0,77, KTC 95%: 0,64 đến 0,92) và ARR 2%, nhưng không giảm trong phòng ngừa tiên phát (RR 0,89, KTC 95%: 0,76 đến 1,04). Giảm đáng kể gãy xương hông-RRR giảm 40% (RR 0,60, KTC 95%: 0,40 đến 0,92), nhưng chỉ có ý nghĩa trong phòng ngừa thứ phát với RRR 53% (RR 0,47, KTC 95%: 0,26 đến 0,85) và ARR 1%. Cũng có ý nghĩa phòng ngừa thứ phát gẫy xương cổ tay với RRR giảm 50% (RR 0,50; KTC 95%: 0,34 đến 0,73) và ARR 2%. Không thấy tác dụng bất lợi nào giữa của thuốc. Tuy nhiên, các dữ liệu quan sát quan tâm về nguy cơ tiềm năng làm tổn thương đường tiêu hóa trên và ít phổ biến hơn là hoại tử xương hàm.

KẾT LUẬN: Với liều 10 mg mỗi ngày, phòng ngừa thứ phát gẫy xương cột sống, xương khác xương cột sống, xương hông và gãy xương cổ tay, mức độ giảm có ý nghĩa  lâm sàng và có ý nghĩa thống kê (mức độ chứng cứ “vàng”, www.cochranemsk.org). Ngoài xương cột sống, phòng ngừa gãy xương tiên phát không có ý nghĩa đối với các xương khác trên lâm sàng.

Người dịch: BS Rạng, bvag.com.vn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

TỔNG ĐÀI ĐẶT LỊCH KHÁM BỆNH

1900585888 (bấm phím 1)