Thông tin thuốc

DAYTRIX (Ceftriaxon 1g)

Thông tin chung: Ceftriaxon là một cephalosporin thế hệ 3 có hoạt phổ rộng, được sử dụng dưới dạng tiêm. Ceftriaxon không hấp thu qua đường tiêu hoá, do vậy được sử dụng qua đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Sinh khả dụng sau khi tiêm bắp là 100%.

Giống như các cephalosporin khác, như penicillin, ceftriaxon là loại thuốc có khả năng gây phản ứng quá mẫn, nặng nhất là sốc phản vệ có thể dẫn đến tử vong nhanh chóng. Tuy tỉ lệ gây sốc phản vệ của ceftriaxon tương đối hiếm nhưng đã được các báo cáo ADR (phản ứng có hại của thuốc) ghi nhận trong các thông báo từ trước của ngành y tế trong nước cũng như quốc tế.

Thành phần: Mỗi lọ bột chứa

– Ceftriaxon (dưới dạng Ceftriaxon natri) 1g

– Mỗi ống dung môi chứa:

Lidocain hydroclorid ………………. 35.0 mg

Nước cất pha tiêm ……………………3.5 ml

Hướng dẫn sử dụng: TIÊM BẮP[1]

– Hoà tan bột thuốc với ống dung môi đi kèm.

– Nên dùng thuốc ngay sau khi pha thuốc. Trường hợp không dùng ngay lập tức, thuốc có thể ổn định trong 24 giờ ở điều kiện nhiệt độ +2oC đến +8oC và trong vòng 6 giờ ở điều kiện nhiệt độ dưới 25oC. Màu của dịch có thể chuyển từ màu vàng nhạt dần sang màu hổ phách tuỳ thuộc vào nồng độ thuốc và thời gian bảo quản và không ảnh hưởng gì đến hiệu quả cũng như sự dung nạp của thuốc.

Tác dụng phụ

Ceftriaxon dung nạp tốt. Khoảng 8% số người bệnh được điều trị có tác dụng phụ, tần suất phụ thuộc vào liều và thời gian điều trị.

Thường gặp, ADR >1/100

Tiêu hóa: Ỉa chảy.

Da: Phản ứng da, ngứa, nổi ban.

Ít gặp, 1/100 > ADR >1/1000

Toàn thân: Sốt, viêm tĩnh mạch, phù.

Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.

Da: Nổi mày đay.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Toàn thân: Ðau đầu, chóng mặt, phản vệ.

Máu: Thiếu máu, mất bạch cầu hạt, rối loạn đông máu.

Tiêu hóa: Viêm đại tràng có màng giả.

Da: Ban đỏ đa dạng.

Tiết niệu – sinh dục: Tiểu tiện ra máu, tăng creatinin huyết thanh.

Tăng nhất thời các enzym gan trong khi điều trị bằng ceftriaxon. Sau khi điều trị với các thuốc kháng sinh thường ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn đường ruột và gây tăng phát triển các nấm, men hoặc những vi khuẩn khác. Trường hợp viêm đại tràng có liên quan đến kháng sinh thường do C. difficile và cần được xem xét trong trường hợp ỉa chảy.

Siêu âm túi mật ở người bệnh điều trị bằng ceftriaxon, có thể có hình mờ do tạo tủa của muối ceftriaxon canxi. Khi ngừng điều trị ceftriaxon, tủa này lại hết.

Phản ứng khác: Khi dùng liều cao kéo dài có thể thấy trên siêu âm hình ảnh bùn hoặc giả sỏi đường mật do đọng muối canxi của ceftriaxon, hình ảnh này sẽ mất đi khi ngừng thuốc.

Ceftriaxon có thể tách bilirubin ra khỏi albumin huyết thanh, làm tăng nồng độ bilirubin tự do, đe dọa nhiễm độc thần kinh trung ương. Vì vậy nên tránh dùng thuốc này cho trẻ sơ sinh bị vàng da, nhất là trẻ sơ sinh thiếu tháng.

Có thể xảy ra phản ứng Coombs dương tính không có tan máu, thử nghiệm galactose – huyết và glucose – niệu có thể dương tính giả do ceftriaxon.

Lưu ý khi sử dụng

Trước khi bắt đầu điều trị bằng Ceftriaxon, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh đối với các kháng sinh cephalosporin, penicilin hoặc các thuốc khác.

Tương tác thuốc

  1. Dùng đồng thời với các hợp chất tương tự hay với thuốc lợi tiểu như Furosemid có thể gây suy thận.
  2. Sự hợp lực giữa Ceftriaxon và Aminoglycosid được chứng minh trên thực nghiệm với trực khuẩn Gr (-) và điều này đặc biệt quan trọng trong nhiễm trùng đe doạ tử vong do vi khuẩn như P. aeruginosa. Vì có sự đối kháng tự nhiên, hai thuốc trên không được trộn chung khi tiêm. Ceftriaxon không làm tăng độc tính trên thận của Aminoglycosid.
  3. Sự đào thải Ceftriaxon không bị ảnh hưởng bởi Probenecid.
  4. Ceftriaxon không chứa N-Methylthiotetrazol nên không tương tác với cồn, không tác động trên huyết học như một số Cephalosporin khác.
  5. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho thấy Chloramphenicol và Ceftriaxon có hiệu quả đối nghịch.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Kinh nghiệm lâm sàng trong điều trị cho người mang thai còn hạn chế. Chưa thấy độc tính xuất hiện trên bào thai khi nghiên cứu trên súc vật. Tuy vậy, chỉ nên dùng thuốc cho phụ nữ mang thai khi thật sự cần thiết.

Thuốc bài tiết một ít vào sữa, cần thận trọng nếu dùng thuốc khi đang cho con bú.

Quá liều

Trong những trường hợp quá liều, không thể bài tiết Ceftriaxon ra khỏi cơ thể bằng phương pháp thẩm phân máu. Không có thuốc giải độc đặc hiệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng.

Tương kỵ [2]

Dây truyền hoặc bơm tiêm phải được tráng rửa cẩn thận bằng nước muối (natri clorid 0,9%) giữa các lần tiêm ceftriaxon và các thuốc khác như vancomycin để tránh tạo tủa.

Không nên pha lẫn ceftriaxon với các dung dịch thuốc kháng khuẩn khác.

Ceftriaxon không được pha với các dung dịch có chứa calci và không được pha lẫn với các aminoglycosid, amsacrin, vancomycin hoặc fluconazol.

Tài liệu tham khảo

[1] Tờ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất .

[2] Dược thư Quốc gia.

TỔNG ĐÀI ĐẶT LỊCH KHÁM BỆNH

1900585888 (bấm phím 1)