Statins trong dự phòng bệnh tim mạch ở người lớn

Statins for Prevention of Cardiovascular Disease in Adults

Evidence Report and Systematic Review for the US Preventive Services Task Force

Roger Chou, MD1,2,3Tracy Dana, MLS1Ian Blazina, MPH1; et al Monica Daeges, BA1Thomas L. Jeanne, MD4

JAMA. 2016;316(19):2008-2024. doi:10.1001/jama.2015.15629

Tóm tắt

Tầm quan trọng bệnh tim mạch (CVD), nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tỷ lệ mắc bệnh ở Hoa Kỳ, có thể có khả năng phòng ngừa được bằng liệu pháp statin.

Mục tiêu Để xem xét một cách hệ thống lợi ích và tác hại của thuốc statin trong phòng ngừa bệnh tim mạch để báo cáo cho các dịch vụ dự phòng Mỹ.

Nguồn dữ liệu Ovid MEDLINE (từ năm 1946), Cochrane Central Register of Controlled Trials (từ năm 1991), và tổng quan hệ thống cơ sở dữ liệu Cochrane (từ năm 2005) đến tháng Sáu năm 2016.

Lựa chọn nghiên cứu Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên của statin so với giả dược, liều cố định vs statin tăng liều, và statin liều cao- vs liều thấp ở người lớn mà không có biến cố tim mạch trước.

Trích dẫn dữ liệu và tổng hợp Một điều tra viên tóm tắt dữ liệu, một người thứ hai kiểm tra dữ liệu cho chính xác, và 2 nhà điều tra độc lập đánh giá chất lượng nghiên cứu sử dụng các tiêu chí định sẵn. Dữ liệu được tập hợp sử dụng tác động ngẫu nhiên phân tích gộp.

Kết cục chính và đo lường Tất cả các nguyên nhân tử vong, tỷ lệ mắc bệnh tim mạch liên quan hoặc tử vong, và tác dụng phụ.

Kết quả Mười chín thử nghiệm (n = 71 344 người tham gia [ 95-17 802], tuổi trung bình, 51-66 tuổi) so sánh statin với giả dược hoặc không statin. Liệu pháp statin có liên quan với giảm nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân ([RR], 0.86 [KTC 95%, 0,80-0,93]; I2 = 0%;  [ARD], -0,40% [KTC 95%, -0,64% đến -0,17%]), tử vong tim mạch (RR, 0,69 [KTC 95%, 0,54-0,88]; I2 = 54%; ARD, -0,43% [KTC 95%, -0,75% đến -0.11%]) , đột quỵ (RR, 0,71 [KTC 95%, 0,62-0,82]; I2 = 0; ARD, -0,38% [KTC 95%, -0,53% đến -0,23%]), nhồi máu cơ tim (RR, 0.64 [KTC 95% , 0,57-0,71]; I2 = 0%; ARD, -0,81% [KTC 95%, -1,19 đến -0,43%]), và kết cục tim mạch gộp (RR, 0.70 [KTC 95%, 0,63-0,78]; I2 = 36%; ARD, -1,39% [KTC 95%, -1,79 đến -0,99%]). Lợi ích tương trong các phân nhóm và lâm sàng, bao gồm cả các quần mà không tăng lipid máu (tổng mức cholesterol <200 mg / dL); lợi ích tuyệt đối là cao hơn trong các phân nhóm có nguy cơ cao hơn ban đầu. Statins không liên quan với tăng nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng (RR, 0.99 [KTC 95%, 0,94-1,04]), đau cơ (RR, 0,96 [KTC 95%, 0,79-1,16]), hoặc liên quan đến tác hại gan (RR, 1.10 [KTC 95%, 0,90-1,35]). Trong phân tích gộp, statin không liên quan với tăng nguy cơ bệnh ĐTĐ (RR, 1,05 [KTC 95%, 0,91-1,20]), mặc dù có sự không đồng nhất (I2 = 52%), và 1 thử nghiệm cho thấy liều cao statin liên quan tăng nguy cơ (RR, 1,25 [KTC 95%, 1,05-1,49]). Không có thử nghiệm so sánh trực tiếp statin liều chuẩn vs liều cố định, và không có sự khác biệt rõ ràng dựa trên độ mạnh statin.

Kết luận Ở người lớn có tăng nguy cơ bệnh tim mạch nhưng không có biến cố tim mạch trước, sử dụng statin liên quan với giảm nguy cơ do mọi nguyên nhân và tử vong tim mạch và biến cố tim mạch, với những lợi ích tuyệt đối lớn hơn ở những bệnh nhân có nguy cơ cơ bản lớn hơn.

Người dịch: Bs Phạm Huỳnh Minh Trí –Khoa Tim Mạch

TỔNG ĐÀI ĐẶT LỊCH KHÁM BỆNH

1900585888 (bấm phím 1)