Chọn lựa dung dịch keo ở bệnh nhân mắc sốt xuất huyết

J Med Assoc Thai. 2008 Oct;91 Suppl 3:S97-103.

Choice of colloidal solutions in dengue hemorrhagic fever patients.

Kalayanarooj S. WHO Collaborating Centre for Case Management of Dengue/DHF/DSS, Queen Sirikit National Institute of Child Health, College of Medicine, Rangsit University, Bangkok, Thailand.

ĐẶT VẤN ĐỀ:

Đặc điểm Sốt xuất huyết (SXH) là thoát huyết tương và  rối loạn cầm máu. Khoảng 20% bệnh nhân (BN) cần dùng thêm dung dịch (DD) keo ngoài dung dịch tinh thể thường qui để điều trị. Chỉ có một loại DD keo Dextran-40  10% trong DD mặn đẳng trương chứng tỏ có hiệu quả cho nhóm BN mắc SXH.

MỤC TIÊU:

So sánh DD keo Dextran-40 10% trong DD mặn đẳng trương so với DD Haes-steril 10% trong DD mặn đẳng trương trong điều trị các ca SXH có thất thoát huyết tương nặng về hiệu quả, ảnh hưởng trên chức năng thận, rối loại cầm máu, mức độ nặng của bệnh và các biến chứng

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP:

Các BN mắc SXH nhập viện đọn vị điều trị SXH tại Viện Sức Khỏe Trẻ Em Quốc Gia Queen Sirikit Thái lan. Các BN không đáp ứng tốt với điều trị bằng DD tinh thể thường qui được phân bổ ngẫu nhiên dùng dextran hoặc haes-steril. Ghi nhận các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm so sánh 2 nhóm và phân tích bằng phần mềm SPSS phiên bản 14.0.

KẾT QUẢ:

Có 104 BN được đưa vào nghiên cứu gồm 57 BN dùng dextran và 57 BN dùng haes-steril. Tuổi trung bình là 8.6 ± 3.9 tuổi. Khoảng phân nửa BN có dùng 1 liều DD keo và 25% dùng 2-3 liều DD keo (p = 0.138). Số lượng dịch trung bình dextran và haes-steril lần lượt là 119.4 và 129.3 ml (p = 0.227). Mức độ giảm hematocrit trung bình sau khi truyền 1 liều DD keo lần lượt là 7.9% và 8.5% (p = 0.381). Khoảng 80% BN trong mỗi nhóm có tái sốc (p = 0.843). Nồng độ AST trung bình ở 2 nhóm lần lượt là 598 và 822 UI (p = 0.548) và nồng độ ALT là 182 và 306 UI (p = 0.265). BUN và creatinine trong giới hạn bình thường và giảm hơn khi truyền DD keo. Lượng nước tiểu ờ ngày 1, 2 và 3 sau khi truyền 2 loại DD keo không khác nhau. Đông máu đồ (PT, PTT và TT) không khác ở 2 nhóm. BN có chảy máu nhiều cần truyền máu lần lượt là 15.8 và 19.2% ở nhóm truyền dextran và haes-steril (p = 0.423). Tỉ lệ quá tải trong nhóm dextran và haes-steril là  35.1 và 40.4% (p = 0.360). Các biến chứng khác như: hạ calci, hạ natri, hạ kali và toan máu,  không khác biệt giữa 2 nhóm. Độ nặng của bệnh và các biến chứng ở 2 nhóm  nói chung cao hơn ở nhóm BN không đáp ứng với điều trị thường qui bằng DD tinh thể. Không có phản ứng dị ứng ở cả 2 nhóm.

KẾT LUẬN:

DD Haes-steril 10% cũng có hiệu quả điều trị BN SXH có thất thoát huyết tương nặng như DD dextran-40 10%. Không có sự khác biệt về độ năng và các biến chứng ở cả 2 nhóm, tuy nhiên độ nặng của bệnh và các biến chứng, đặc biệt biến chứng quá tải nhiều hơn ở 2 nhóm truyền DD keo so với các BN SXH nhập viện. Cả 2 loại dịch keo này đều an toàn, không gặp phản ứng dị ứng và không ảnh hưởng trên chức năng thận và cầm máu.      

Người dịch: BS Rạng

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

TỔNG ĐÀI ĐẶT LỊCH KHÁM BỆNH

1900585888 (bấm phím 1)