Nguy cơ viêm phổi liên quan tới sử dụng ức chế men chuyển và chẹn thụ thể angiotensin: tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp

Daniel Caldeira cardiologist resident, assistant of clinical pharmacology,1, Joana Alarcão scientific consultant, assistant of clinical pharmacology 2, António Vaz-Carneiro clinical professor of medicine, director of the Center for Evidence-BasedMedicine2 3, João Costa  professor of clinical pharmacology, coordinator of the Portuguese Cochrane Centre 1 2 3

 

Tóm tt

 

Mc tiêu: Đ xem xét mt cách h thng các nghiên cu theo thi gian đánh giá vic s dng c chế men chuyn (ACE) hoc chn th th (ARB) và nguy cơ viêm phi .

Thiết kế: Mt tng quan h thng và phân tích gp.

Ngun d liu: Medline, PubMed, Web of Science vi biên bn hi ngh( bt đu ti tháng 6- 2012) và FDA ( tháng 6- 2011). Nhng bài tng quan h thng và nhng bài báo tham kho cũng được tìm kiếm.

Chn la nghiên cu: Hai nhà đánh giá la chn đc lp nhng nghiên cu đi chng  ngu nhiên và nhng nghiên cu đoàn h và bnh chng đánh giá vic s dng các ACE và ARB vi nguy cơ viêm phi, thu thp đc đim ca các nghiên cu và ước tính d liu.

Phân tích d liu: Kết cc chính là t l phát sinh viêm phi và kết cc ph là viêm phi liên quan đến t vong. Phân tích nhóm nh được thc hin theo các bnh đi kèm theo (đt qu, suy tim và bnh thn mãn tính) và đc đim ca bnh nhân (người châu Á và không phi châu Á). Ước tính chung ca ch s chênh và khong tin cy 95% được bt ngun bi hiu ng phân tích gp ngu nhiên. Điu chnh so sánh gián tiếp thường xuyên nht gia các cht c chế ACE và ARB được ước tính và kết hp vi bng chng trc tiếp có sn. S không đng nht được đánh giá bng phép kim I(2)

Kết qu: 37 nghiên cu thích hp được chn. Các thuc c chế men chuyn có liên quan vi gim có ý nghĩa nguy cơ viêm phi so vi đi chng (19 nghiên cu: t s chênh 0,66, KTC 95% 0,55-0,80; I2 = 79%) và c chế th th (t l chênh trc tiếp và gián tiếp phi hp ước tính là 0.69, KTC 0.5-0,85). Trên bnh nhân đt qu, nguy cơ viêm phi cũng thp hơn nhng người được điu tr bng thuc ACE so vi đi chng (OR 0,46, 0,34 đến 0,62) và ARB (0.42, 0,22-0,80). Các thuc ACE có liên quan vi gim nguy cơ đáng k ca viêm phi bnh nhân Châu Á (0.43, 0,34-0,54) so vi bnh nhân không thuc châu Á (0,82, 0,67-1,00; p <0,001). Được so sánh vi nhóm đi chng, c hai nhóm thuc ACE (07 nghiên cu: t s chênh 0,73, 0,58-0,92; I2 = 51%) và ARB (01 nghiên cu đi chng ngu nhiên: 0,63, 0,40-1,00) có liên quan vi  gim viêm phi gây t vong, mà không có s khác bit gia các bin pháp can thip.

Kết lun: Kết qu ca chúng tôi cho thy mt vai trò quan trng ca các cht ACE, mà không phi là ARBs, trong vic làm gim nguy cơ viêm phi. Nhng d liu này có th không tán thành ngưng ACE trong mt s bnh nhân có th chu được các tác dng ph (c th là ho), là nhng người có nguy cơ đc bit cao ca bnh viêm phi. Nghiên cu đi chng ngu nhiên được thiết kế đc bit được thiết lp đ kết lun rõ ràng và ước tính tt hơn v mc tht s ca tác dng bo v hp lý này. Bnh nhân có tin s đt qu và bnh nhân Châu Á là qun th bnh nhân có th hưởng li nhiu hơn t vic điu tr bng thuc ACE. Các cht ACE cũng gim nguy cơ viêm phi liên quan đến t vong, ch yếu là nhng bnh nhân vi bnh có sn, nhưng bng chng chưa đ mnh.

Người dch: BS CK1 NGUYN THIN TUN

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

TỔNG ĐÀI ĐẶT LỊCH KHÁM BỆNH

1900585888 (bấm phím 1)