Kết cục lâm sàng về chăm sóc y tế liên quan đến nhiễm trùng và đề kháng kháng sinh ở bệnh nhân nhập viện vào các đơn vị chăm sóc tích cực châu âu: một nghiên cứu đoàn hệ

The Lancet Infectious Diseases, Early Online Publication, 1 December 2010
doi:10.1016/S1473-3099(10)70258-9

Marie-Laurence LambertCarl SuetensAnne SaveyMercedes PalomarMichael Hiesmayr,Ingrid MoralesAntonella AgodiUwe FrankKarl MertensMartin SchumacherMartin Wolkewitz.

Clinical outcomes of health-care-associated infections and antimicrobial resistance in patients admitted to European intensive-care units: a cohort study

Đặt vấn đề: Bệnh nhân nhập viện vào các đơn vị chăm sóc tích cực (ICU) có nguy cơ cao nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc y tế và phần nhiều là do các mầm bệnh kháng kháng sinh. Mục đích chúng tôi là đánh giá tỷ lệ tử vong và thời gian nằm viện tại ICU do nhiễm trùng huyết và viêm phổi.

Phương pháp: Chúng tôi phân tích tiền cứu dữ liệu thu thập từ ICU theo các báo cáo tiêu chuẩn Châu Âu về giám sát các nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế. Chúng tôi tập trung vào các vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất. Sự đề kháng được định nghĩa là khả năng kháng ceftazidime (Acinetobacter baumannii hoặc Pseudomonas aeruginosa), cephalosporin thế hệ thứ ba (Escherichia coli), và oxacillin (Staphylococcus aureus). Chúng tôi xác định 20 cách phơi nhiễm khác nhau theo vị trí nhiễm trùng, loại vi khuẩn gây bệnh, và tình trạng kháng thuốc. Đối với mỗi loại phơi nhiễm, chúng tôi so sánh kết quả giữa các bệnh nhân phơi nhiễm và không phơi nhiễm bằng cách sử dụng các mô hình hồi quy phụ thuộc thời gian. Chúng tôi hiệu chỉnh kết quả theo đặc điểm của bệnh nhân và phơi nhiễm có phụ thuộc thời gian.

Kết quả: Chúng tôi thu được dữ liệu từ 119.699 bệnh nhân được nhập viện hơn 2 ngày từ 537 đơn vị ICU ở 10 quốc gia từ 01/1/2005 đến 31/12/2008. Tỉ số nguy cơ (HR) viêm phổi với mô hình hiệu chỉnh đầy đủ dao động từ 1.7 (KTC 95% 1.4 – 1.9) cho dòng S. aureus  nhạy cảm kháng sinh, đến  3.5 (2.9-4.2 ) cho P. aeruginosa kháng thuốc. Đối với nhiễm trùng huyết, tỉ số nguy cơ dao động từ 2.1 (1.6-2.6) cho dòng S. aureus nhạy cảm kháng sinh, đến 4.0 (2.7-5.8) cho P. aeruginosa kháng thuốc. Nguy cơ tử vong liên quan đến kháng kháng sinh (ví dụ: nguy cơ tử vong thêm vào do nhiễm trùng) là 1.2 (1.1-1.4) đối với bệnh viêm phổi và 1.2 (0.9-1.5) cho nhiễm khuẩn huyết khi có sự kết hợp của tất cả bốn loại vi khuẩn, và cao nhất là do  S. aureus (viêm phổi 1.3 [1.0-1.6], nhiễm trùng huyết: 1.6 [1.1-2.3]). Sự đề kháng kháng sinh không làm tăng đáng kể thời gian nằm viện, tỉ số nguy cơ xuất viện, tỉ số nguy cơ tử vong hoặc sống còn, và cũng không khác biệt giữa vi khuẩn nhạy và kháng thuốc (cả bốn loại VK kết hợp) với HR= 1.05 (0.97-1.13) đối với bệnh viêm phổi và 1.02 (0.98-1.17) đối với các bệnh nhiễm khuẩn huyết. P. aeruginosa có độc tính và tỉ lệ mắc bệnh cao, kể cả dòng nhạy và kháng thuốc, dẫn tới gánh nặng nhiều nhất cho chăm sóc y tế.

Diễn dịch: Nhiễm trùng huyết liên quan đến chăm sóc y tế và viêm phổi làm tăng đáng kể tỷ lệ tử vong và tăng thời gian nằm viện tại ICU; Các ảnh hưởng do đề kháng thuốc thường không đáng kể.

Người dịch: Bs Trung Khoa ICU, bvag.com.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

TỔNG ĐÀI ĐẶT LỊCH KHÁM BỆNH

1900585888 (bấm phím 1)