Nguy cơ tái nhiễm helicobacter pylori sau 1 năm sau khi đã điều trị ban đầu thành công trong 7 cộng đồng tại châu mỹ la tinh.

JAMA. 2013 Feb 13;309(6):578-86. doi: 10.1001/jama.2013.311.

Risk of recurrent Helicobacter pylori infection 1 year after initial eradication therapy in 7 Latin American communities.

Morgan DR, Torres J, Sexton R, Herrero R, Salazar-Martínez E, Greenberg ER, Bravo LE, Dominguez RL, Ferreccio C, Lazcano-Ponce EC, Meza-Montenegro MM, Peña EM, Peña R, Correa P, Martínez ME, Chey WD, Valdivieso M, Anderson GL, Goodman GE, Crowley JJ, Baker LH.

Source: Division of Gastroenterology, Hepatology, & Nutrition, Department of Medicine, Vanderbilt Medical Center, Nashville, TN 37232, USA. douglas.morgan@vanderbilt.edu

Đặt vấn đề:

Hiệu quả lâu dài của chương trình diệt trừ Helicobacter pylori trong việc phòng ngừa ung thư dạ dày sẽ phụ thuộc vào nguy cơ tái phát và các yếu tố của cá nhân và cộng đồng.

Mục tiêu:

Ước tính nguy cơ tái phát nhiễm H. pylori sau 1 năm điều trị và đánh giá các yếu tố liên quan.

Thiết kế, nơi nghiên cứu và đối tượng tham gia:

Đoàn hệ phân tích của 1463 người tham gia  thử nghiệm ngẫu nhiên từ 21-65 tuổi,  từ 7 cộng đồng châu Mỹ La tinh, những người đã được điều trị H. pylori và theo dõi từ tháng 9/2009  đến tháng 7/2011.

Can thiệp:

Ngẫu nhiên phân vào 1 trong 3 nhóm điều trị: 14-ngày lansoprazole, amoxicillin và clarithromycin (phác đồ bộ ba), 5-ngày lansoprazole và amoxicillin tiếp theo 5 ngày lansoprazole, clarithromycin, và metronidazole (phác đồ tuần tự), hoặc 5-ngày lansoprazole, amoxicillin , clarithromycin, và metronidazole (phác đồ đồng thời). Người tham gia nào có test C-urea hơi thở (UBT) dương tính  sau 6 đến 8 tuần điều trị sẽ được điều trị lại tăng với phác đồ 4 thuốc trong đó có tbismuth x14 ngày.

Cách đo lường:

Nhiễm H. pyroli tái phát và các yếu tố liên quan đến điều trị thành công su 1 năm thoe dõi.

Kết quả:

Sau 1 năm theo dõi các người tham gia, thì 1091 người có kết quả UBT(-), có  125 người có test UBT (+)0, tỉ lệ tái phát là 11,5% (KTC 95%: 9,6% -13,5%). Các yếu tố liên quan tái phát gồm nơi nghiên cứu (P = .03), không tuân thủ điều trị (tỉ số odds hiệu chỉnh (aOR) là 2,94 (KTC 95%:1,31-6,13; P = .01), và số trẻ em trong gia đình (aOR= 1,17 (KTC 95% : 1,01-1,35 cho mỗi trẻ; P = .03). Trong số 281 người sau điều trị có UBT(+),138 người được điều trị lại và 93 người trong số này có UBT(-) sau 1 năm theo dõi.

Trong số 1340 người được điều trị, tỉ lệ thành công sau 1 năm theo dõi theo phác đồ bộ ba, phác đồ tuần tự và phác đồ đồng thời 4 thuốc lần lượt là: 80,4% (KTC 95% , 76,4% -83,9%), 79,8% (KTC 95%I, 75,8% -83,5%) và 77,8% (KTC 95%, 73,6% – 81,6%) (P = 0,61). Nếu tính chung cả 3 loại phác đồ, thì tỉ lệ thành công chung là 79,3% (KTC 95%, 77,1% -81,5%).

Nếu chỉ phân tích ở nhóm điều trị lần đầu, không kể đợt điều trị lại, thì tỉ lệ thành công là 72,4% (KTC 95%, 69,9% -74,8%) và liên quan đáng kể với nơi nghiên cứu (P < .001), với tuân thủ điều trị khởi đầu (aOR, 0,26, KTC 95%, 0,15-0,42; P <.001), giới nam (aOR, 1,63, KTC 95%, 1,25-2,13; P <.001), và tuổi (aOR, 1,14; KTC 95% , 1,02-1,27 cho mỗi 10 tuổi, P = .02). Hiệu quả chung cho tất cả 1463 người tham gia đăng ký điều trị thành công ( với UBT- sau 1 năm) là 72,7% (KTC 95%, 70,3% -74,9%).

Kết luận:

Tỉ lệ tái phát sau một năm điều trị nhiễm H. pylori là 11,5%. Các yếu tố quyết định tái phát gồm không tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan đến nhân khẩu học  cũng có tầm quan trọng như loại phác đồ điều trị trong việc xác định sự thành công lâu dài của tiệt trừ H. pylori. Kết quả nghiên cứu có liên quan đến tính khả thi của chương trình phòng ngừa ban đầu bệnh ung thư dạ dày ở các khu vực có tỷ lệ mắc cao thuộc châu Mỹ La tinh.

Người dịch: BS Rạng, BV An giang

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

TỔNG ĐÀI ĐẶT LỊCH KHÁM BỆNH

1900585888 (bấm phím 1)