Celecoxib (celebrex) uống liều duy nhất để giảm đau sau mổ ở người lớn

Cochrane Database Syst Rev. 2008 Oct 8;(4):CD004233.

Single dose oral celecoxib for acute postoperative pain in adults.

Derry SBarden JMcQuay HJMoore RA.

Source: Pain Research and Nuffield Department of Anaesthetics,UniversityofOxford, West Wing (Level 6),JohnRadcliffeHospital,Oxford,Oxfordshire,UK, OX3 9DU.

Đặt vấn đề: Đây là một tổng quan được cập nhật, công bố ở Thư viện Cochrane, Số 1, 2003. Celecoxib là một chất ức chế cyclo-oxygenase-2 chọn lọc (COX-2) được kê đơn để làm giảm đau mạn tính trong thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp. Celecoxib ít có tác dụng bất lợi trên đường tiêu hóa hơn so với các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) khác. Hiệu quả chống đau cấp tính đã được mô tả trong các tổng quan trước đây. Các nghiên cứu bổ sung điều trị với liều 400 mg đã được công bố, và tổng quan cập nhật này đã ước tính sự chặt chẽ hơn về hiệu quả và tác hại của thuốc.

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau và tác dụng phụ của celecoxib một liều uống duy nhất cho BN đau vừa và nặng sau mổ.

Chiến lược tìm kiếm: CENTRAL Cochrane, MEDLINE, EMBASE, và cơ sở dữ liệu Pain Oxford. Cập nhật mới nhất cho đến tháng 7/ 2008.

Tiêu chí lựa chọn: Thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên (RCT) ở người lớn được chỉ định dùng celecoxib uống liều bất kỳ hoặc giả dược để giảm cơn đau cấp sau phẫu thuật. 

Thu thập và phân tích: Gồm 8 nghiên cứu (1.380 người tham gia) đáp ứng các tiêu chí lựa chọn. Các nghiên cứu được đánh giá về chất lượng và trích xuất dữ liệu bởi hai tác giả xem xét. Giảm đau chung (TOTPAR) hoặc sự khác biệt cường độ đau (SPID) được chuyển đổi thành biến nhị phân (hiệu quả có và không), nếu số người tham gia giảm đau >= 50% trong vòng 4-6 giờ là có hiệu quả, và biến nhị phân này được dùng để tính lợi ích tương đối (relative benefit-RB) và số lượng người cần điều trị để có 1 người giảm đau (number needed to treat-NNT) so với giả dược. Tính tỷ lệ người tham gia phải dùng thuốc cứu hộ (để chống đau) và trung bình trọng số (weighted mean) thời gian trung vị dùng thuốc.

Kết quả chính: Số BN cần điều trị để có 1 BN giảm đau (NNT) ( giảm đau > 50%) với celecoxib liều 200 mg và 400 mg so với giả dược, với thời gian giảm đau hơn 4-6 giờ là 4,2 (KTC: 3,4-5,6) (liều 200mg) và 2,5 (KTC: 2,2-2,9) (liều 400mg). Thời gian trung vị phải dùng thuốc cứu hộ giảm đau là 6,6 giờ với liều 200 mg và 8.4 giờ với celecoxib liều 400 mg, và 2,3 giờ phải dùng thuốc cứu hộ với nhóm giả dược. Tỷ lệ trung bình trọng số của những người tham gia cần phải có thuốc cứu hộ giảm đau trong vòng 24 giờ là 74% với celecoxib liều 200 mg, 63% celecoxib liều 400 mg, và 91% với nhóm giả dược. NNT để ngừa 1 bệnh nhân không dùng thuốc cứu hộ là 4,8 (3,5-7,7) (liều 200mg) và 3,5 (2,9-4,6) (liều 400mg). Có một biến chứng bất lợi nghiêm trọng có thể do uống celecoxib đã được báo cáo bởi nhà thử nghiệm.

Kết luận của tác giả: Celecoxib liều uống duy nhất có hiệu quả giảm đau sau mổ. Liều celecoxcib 400 mg có hiệu quả tương tự như ibuprofen 400 mg.

Người dịch: BS Rạng, bvag.com.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

TỔNG ĐÀI ĐẶT LỊCH KHÁM BỆNH

1900585888 (bấm phím 1)